Câu 1:
a. Chép chính
xác các câu thơ tả hình dáng
b.
+ Nêu tên đoạn
trích.
+ Nêu vị trí của
đoạn trích
c. Phân tích 8
câu thơ để làm rõ bản chất của họ Mã :
+ Diện
mạo : vẻ ngoài chải chuốt, lố lăng, không phù hợp với lứa tuổi, che đậy sự
giả dối
+ Cử chỉ, thái
độ : thô lầ, bất lịch sự đến trơ trẽn, hần hào.
- Hình
thức :
+ Một đoạn văn
dài từ 5 - 7 câu
+ Cách trình bày
đoạn văn : tổng – phân – hợp (câu chốt nằm ở dầu và cuối đoạn văn)
+ Các câu văn
liên kết chặt chẽ.
Câu 2:
I/ Tìm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể
hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm và
viếng lăng Bác.
- Mạch cảm xúc
và suy nghĩ của bài thơ: thương tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến bên
lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ước muốn thiết tha được hoá thân để được gần
Bác.
* Nghệ thuật:
- Âm điệu thiết
tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền
Nam tha thiết mong ngày đất nước được thống nhất để được đến MB thăm Bác
“ Miền Nam
mong Bác nầi mong cha”
(“Bác ơi!”
Tố Hữu)
- Bác ra đi để lại nầi tiếc thương vô hạn
với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, với cảm
xúc dâng trào à sáng tác
thành công bài thơ “Viếng lăng Bác”.
II/ Thân bài:
4 khổ thơ, mầi khổ 1 ý (nội dung) nhưng được
liên kết trong mạch cảm xúc.
1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra
thăm lăng bác à Sự dồng
nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
+ Cách xưng hô: “Con” thân mật, gần gũi.
+ ấn tượng ban đầu là ‘hàng tre quanh
lăng” – hàng tre biểu tượng của con người Việt Nam
- “Hàng tre bát ngát” : rất nhiều tre quanh
lăng Bác như khắp các làng quê VN, đâu cũng có tre.
-
“Xanh xanh VN”: màu xanh hiền dịu, tươi mát như tâm hồn, tính cách người Việt Nam.
- “Đứng thẳng hàng” : như tư thế dáng vóc
vững chãi, tề chỉnh của dân tộc Việt nam.
à K1 – không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với
hàng tre có thật mà còn gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp được
dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre của làng quê VN.
2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả
thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và
hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi
qua trên lăng /
Mặt trời
trong lăng rất đỏ
Dòng người…/
tràng hoa…
- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt
trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự nhiên và vĩnh
cửu.
- Từ mặt trời của tự nhiên liên tưởng và ví
Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh
phúc cho con người à nói lên
sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân dân của tác giả đối với Bác.
+ Hình ảnh dòng người / tràng hoa dâng lên
79 mùa xuân của Bác à sự so
sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn bó
của nhân dân với Bác.
3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh
thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ được diễn tả : hình ảnh ẩn dụ
thích hợp “vầng trăng sáng dịu hiền” – nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn,
đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm việc.
- Giấc ngủ có ánh trăng vầ về. Trong giấc
ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.
+ “Vẫn biết trời xanh …. Trong tim’ : Bác
sống mãi với trời đất non sông, nhưng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối
tận tâm can à Niềm xúc
động thành kính và nầi đau xót của nhà thơ đã được biểu hiện rất chân thành,
sâu sắc.
4. Khổ 4 : Tâm trạng lưu luyến không muốn rời.
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lưu
luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa à để được gần Bác.
+ Muốn làm cây tre “trung hiếu” để làm tròn
bổn phận thực hiện lời dạy “trung với nước, hiếu với dân”.
à Nhịp dồn dập, điệp từ “muốn làm” nhắc ba lần mở đầu cho các
câu à thể hiện nầi thiết tha với ước nguyện
của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Âm hưởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng
với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu cảm.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân,
tác giả đối với Bác.