CHUYÊN
ĐỀ: ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
PHẦN
I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn
Tổ
chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường THCS, THPT. Các tổ nhóm chuyên
môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các
tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ, và các nhiệm vụ khác trong chiến lược phát
triển nhà trường để đưa nhà trường đạt
mục tiêu đề ra.
-
Tổ chuyên môn là nơi triển khai các mặt
hoạt động của nhà trường, trong đó
trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học; là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng
nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương
diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục dạy học; Là nơi tập hợp, đoàn
kết, tìm hiểu tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của giáo viên,
giúp đỡ GV hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
-
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ
-
Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo KHDH, PPCT và
các hoạt động giáo dục khác.
-
Tham gia đánh giá các thành viên trong tổ theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học
và các quy định khác hiện hành.
-
Giới thiệu TT,TP
-
Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần /1 lần và có
thể đột xuất khi Hiệu trưởng yêu cầu.
3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động
TCM
-
Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ
trường trung học (được đánh giá qua các
minh chứng: Có KH chung của tổ theo năm, kỳ, tháng, tuần nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
và các hoạt động khác; Kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tuyển
sinh, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; kế hoạch cụ thể về sử
dụng đồ dùng, thiết bị dạy học đúng, đủ theo PPCT; văn bản của lãnh đạo nhà
trường về việc nhận xét thực hiện các
nhiệm vụ năm học của TCM)
-
Sinh hoạt ít nhất 2 tuần một lần về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt
động giáo dục khác (minh chứng: BB sinh
hoạt TCM, nhóm CM, Sổ nhật kí hoặc BB đánh giá chất lượng về hiệu quả giáo dục
của các thành viên trong tổ, BB đánh giá xếp loại GV, Chú ý đánh giá chất lượng
các buổi SH chuyên môn)
-
Hàng tháng rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công (minh chứng: các BB rà soát, đánh giá để cải
tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao của TCM, BB chỉnh sửa, bổ sung
các nội dung mới, các biện pháp mới vào
kế hoạch. Chú ý đánh giá các hoạt động cải tiến, điều chỉnh, tăng hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ của tổ)
4.
Nhiệm vụ của Tổ trưởng CM
-
Quản lí giảng dạy của giáo viên
+
Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ.
+
Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi, bồi dưỡng HSG, phụ đạo
học sinh yếu.
+
XD kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng, TBDH đúng, đủ theo tiết PPCT
+
Hướng dẫn xây dựng và quản lí việc thực hiện KHCN, soạn giảng của tổ viên (KHCN
dạy chuyên đề, tực chọn, ôn thi, bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu, sử dụng đồ
dùng, thiết bị dạy học, soạn GA theo PPCT, chuẩn KTKN và SGK, thảo luận các bài
khó, tổ chức NCKH, viết SKKN, )
+
Tổ chức bồi dưỡng CMNV cho GV trong tổ, GV mới tuyển dụng (đổi mới PPDH, đổi
mới KTĐG, DH theo chuẩn KTKN, ứng dụng CNTT….)
+
Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì; lưu trữ hồ sơ
của tổ; thực hiện báo cáo cho hiệu trưởng theo quy định)
+
Quản lí, kiểm tra việc thực hiện quy chế CM của giáo viên (Hồ sơ CM, soạn giảng
theo KHDH và PPCT, ra đề kiểm tra; thực hiện chế độ cho điểm, kế hoạch dự giờ
của tổ viên)
+
Dự giờ của GV trong tổ theo quy định
+
Các hoạt động khác (đánh giá xếp loại GV, đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo
viên….)
-
Quản lí học tập của học sinh
+
Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lí để có biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học, giáo dục
+
Đề xuất xây dựng KH, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho học sinh để thực
hiện mục tiêu giáo dục
-
Quản lí CSVC của TCM
-
Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng)
PHẦN II. ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
A. SINH
HOẠT CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
I.
Mục tiêu: 6 mục tiêu
-
Nâng cao năng lực quản lí và năng lực chuyên môn cho GV và CBQL;
-
Giúp cho CBQL, GV biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy
học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ
chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh;
-
Đổi mới nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào hoạt động học của
học sinh. Đảm bảo cơ hội học tập, góp phần phát triển năng lực cho mọi học sinh;
-
Bồi dưỡng giúp giáo viên nắm vững quan điểm, phương pháp, kĩ thuật dạy học, chủ
động điều chỉnh nội dung SGK, tài liệu hướng dẫn học tập/hướng dẫn hoạt động
giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, vùng miền và quá trình tổ chức hoạt
động học tập;
-
Xây dựng và phát triển quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tôn trọng theo hướng hợp
tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội
phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên;
-
Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng. Tạo điều kiện cho
gia đình và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của học sinh trong nhà trường.
II.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường
Nội
dung sinh hoạt TCM tại các nhà trường bao gồm: SHCM thường xuyên và sinh hoạt
chuyên môn theo chủ đề
1. Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên: Được tổ chức định
kì 2 lần/tháng, bao gồm các nội dung sau:
-
Thảo luận các nội dung chuyên môn có liên quan giữa 2 lần SHCM định kì (nội dung SHCM phải cụ thể, thiết thực do
giáo viên, CBQL đề xuất, thống nhất và thực hiện);
-
Thảo luận các bài học trong SGK, tài liệu hướng dẫn học, hướng dẫn hoạt động
giáo dục, thống nhất nội dung cần điều chỉnh, làm cho bài học trong SGK, tài
liệu học tập cập nhật, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền,
nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho GV;
-
Thảo luận về việc hướng dẫn học sinh sắp xếp các dụng cụ học tập (có sẵn/tự
làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập; trang trí sắp xếp các góc học
tập (nếu có);
-
Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trò chủ động, tích cực
của học sinh;
-
Trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình và kết quả của học sinh;
-
Các hoạt động hành chính, sự vụ khác trong nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn
theo quy định của điều lệ/ quy chế của nhà trường;
2. Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề
2.1.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo chủ
đề
-
Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học (căn cứ vào chương trình, SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng
các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện
thực tế của nhà trường).
-
Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích
thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng phân tích hoạt động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm
và vận dụng để hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh.
-
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh;
thảo luận và biên soạn các phiếu đánh giá, hồ sơ kiểm tra đánh giá học sinh;
xây dựng các ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra; mô tả các câu hỏi và bài tập
theo 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.
Thảo
luận trao đổi về SKKN, kết quả NCKHSP
ứng dụng của GV và CBQL.
-
Tổ chức tham quan và tìm hiểu thực tế dạy học ở các trường trên phạm vi huyện, tỉnh, cả
nước.
-
Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể về các chủ đề liên quan tới chuyên môn
nghiệp vụ.
2.2. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên
môn theo chủ đề: 3 bước
-
Bước 1: Công tác chuẩn bị (dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt
động, phương tiện cần cho hoạt động, giao cho ai làm, thời gian hoàn thành là
bao lâu, trao đổi, kết nối thông tin như thế nào, TT/nhóm trưởng làm gì)
-
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt
chuyên môn theo chủ đề
+
Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng
thời gian đã chọn;
+
Tổ trưởng nêu mục tiêu buổi SH, công bố chương trình, cách triển khai, định
hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc.
+
Các thành viên được phân công viết các
chủ đề báo cáo nội dung.
+
TTCM tổ chức cho các thành viên thảo luận (TTCM phải biết khêu gợi các ý kiến phát biểu, biết
chẻ nhỏ các vấn đề thảo luận, biết lắng
nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu).
-
Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt
chuyên môn theo chủ đề
+ Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ để phải đưa ra được các
kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chủ đề trong thực tế giảng dạy.
+ Đối với các trường quy mô nhỏ, giáo
viên mỗi bộ môn ít nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề với
quy mô cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu
cầu.
2.3. Hình thức sinh hoạt chuyên môn
theo chủ đề
Sinh
hoạt chuyên môn theo chủ đề có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau như:
sinh hoạt theo môn học, theo nhóm môn học, sinh hoạt trong nhà trường; sinh
hoạt theo cụm trường; sinh hoạt trên "Trường
học kết nối" tại địa chỉ website: http://truongtructuyen.edu.vn.
B. TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰA TRÊN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
I. Quan niệm sinh hoạt chuyên môn dựa
trên phân tích hoạt động học tập của học sinh
-
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học.
-
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh là tập trung phân tích các vấn đề liên quan
đến người học như: Học sinh học như thế
nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy
có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có
được cải thiện không? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?...
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt
động học tập của học sinh không tập
trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá giờ học, xếp loại
GV mà khuyến khích giáo viên tìm ra
nguyên nhân vì sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, đặt biệt đối
với những học sinh có khó khăn về học. Từ đó giúp giáo viên chủ động điều chỉnh
nội dung, tìm phương pháp dạy học phù hợp tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào
quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học.
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích
hoạt động học tập của học sinh tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng
lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp
dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia
sẻ sau khi dự giờ.
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích
hoạt động học tập của học sinh nhằm góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong
nhà trường.
II. Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên
môn dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh
1. So sánh sự khác nhau giữa SHCM
truyền thống và SHCM dựa trên phân tích
hoạt động học của học sinh
|
Sinh
hoạt chuyên môn truyền thống
|
Sinh
hoạt chuyên môn dựa trên sự phân tích hoạt động học tập của học sinh
|
Mục
đích
|
-
Đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí
- Tập trung vào hoạt động dạy của giáo
viên để phân tích, góp ý, đánh giá rút kinh nghiệm về nội dung KT,PP, cách sử
dụng đồ dùng, phân bố thời gian
- Thống nhất cách dạy để các giáo viên
cùng thực hiện
|
-
Tìm giải pháp để nâng cao kết quả của học sinh
- Tập trung vào hoạt động học của HS
- Mỗi GV tự rút ra bài học để áp dụng
|
Thiết
kế
bài
dạy
|
- Một giáo viên thiết kế và dạy minh họa
- Thực hiện theo đúng nội dung, quy
trình, các bước lên lớp theo quy định;
|
- GV dạy minh họa thiết kế bài học với sự
góp ý của đồng nghiệp;
- Dựa vào trình độ học sinh để lựa chọn
nội dung, phương pháp, quy trình cho phù hợp
|
Dạy minh họa-Dự giờ
|
Người dạy minh họa
- Dạy theo nội dung kiến thức có trong SGK
- Thực hiện tiến trình giờ dạy theo đúng quy định;
- mang tính trình diễn
- Các hoạt động tổ chức dạy học chưa xuất
phát từ việc học của HS
|
Người dạy minh họa
- Điều chỉnh các ngữ liệu dạy học phù hợp
với nhu cầu học của học sinh
- Thực hiện tiến trình dạy học linh hoạt,
sáng tạo dựa trên khả năng của học sinh
|
Dự
giờ
|
Người dự
- Ngồi cuối lớp học, quan sát cử chỉ làm
việc của GV, ghi chép, quan sát cử chỉ, lời nói việc làm của GV
- Tập trung xem xét giáo viên dạy có đúng
tiến trình, nội dung, phương pháp đã
thiết kế.
- Đối chiếu với các tiêu chí đánh giá xếp
loại giờ học
|
Người dự
- Đứng
xung quanh lớp học, quan sát, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh
- Tập
trung quan sát học sinh học như thế
nào?
-
Suy nghĩ, phát hiện khó khăn trong học tập của học sinh và đưa ra các biện
pháp khắc phục
|
Thảo luận về giờ dạy
|
- Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá xếp
loại giờ dạy của GV
- Tập trung nhận xét, phân tích hoạt động
của GV (KT bài cũ, GT bài, cách trình bày bảng, ….)
- Ý kiến nhận xét, đánh giá mang tính mổ
xẻ các thiếu sót, ý kiến góp ý thường mang tính chủ quan, áp đặt
- Người chủ trì xếp loại giờ dạy, thống
nhất cách dạy chung cho tất cả giáo viên
|
-
Dựa trên kết quả học tập của học sinh để rút kinh nghiệm
- Tập trung phân tích việc học của học
sinh, đưa ra minh chứng cụ thể
- Mọi người cùng phát hiện vấn đề học của
học sinh, tìm nguyên nhân, giải pháp khắc phục
- Người chủ trì tóm tắt các vấn đề thảo
luận, gợi ý các nội dung cần suy ngẫm để mỗi giáo viên tự rút ra bài học
|
Kết quả
|
* Đối với học sinh:
- Kết quả học tập chậm được cải thiện;
- Gv ít quan tâm đến HS yếu;
* Đối với giáo viên:
- GV lúng túng khi phải dạy minh họa vì
không biết nên dạy cho học sinh theo trình độ thực sự của các em hay là dạy
cho người dự giờ;
- GV máy móc, thụ động, không dám thay
đổi nội dung/ ngữ liệu SGK, ngại đổi mới. PP dạy học GV sử dụng thường mang
tính hình thức ;
- GV ít quan tâm đến học sinh
|
*
Đối với HS:
|
2.
Sơ đồ tóm tắt sự khác nhau của sinh hoạt
chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn dựa trên sự phân tích hoạt động học tập của học sinh
III. Cách thức thực
hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh
1. Công tác chuẩn
bị để đổi mới sinh hoạt chuyên môn
1.1. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng
-
Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin cho
giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thâ trong các buổi dự giò sinh
hoạt chuyên môn.
-
Thường xuyên chỉ đạo tổ/ nhóm, chuyên
môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh. Tạo điều kiện về thời
gian, CSVC cho các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên để triển khai công việc.
-
Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là nền tảng là biện pháp quan trọng để thay
đổi chất lượng học tập của học sinh và
văn hóa nhà trường.
-
Tìm hiểu đầy đủ thông tin, cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn dựa
trên phân tích hoạt động học tập của học sinh.
-
Tổ chức, giới thiệu mô hình sinh hoạt chuyên môn dựa trên hoạt động của học
sinh. Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thời các tổ nhóm chuyên môn tích cực
đổi mới.
-
Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Gợi ý kế hoạch SH chuyên môn
Tuần
|
Người dạy minh họa
|
Lớp
|
Môn học
|
Người chủ trì
|
1
|
Nguyễn Văn Thanh
|
6A
|
Toán
|
Hiệu trưởng
|
2
|
Lê
Thị Hà
|
7C
|
Ngữ văn
|
P. Hiệu trưởng
|
3
|
Trần
Hải
|
9B
|
Hóa
|
Hiệu trưởng
|
-
Lên kế hoạch bổ sung TBDH đảm bảo cho hoạt động dạy và học của nhà trường (máy
chiếu, máy ảnh, máy quay, tư liệu, học liệu….)
1.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai đổi mới SHCM dựa trên phân tích
hoạt động học tập của học sinh.
-
Khuyến khích GV đăng kí dạy minh họa, yêu cầu tất cả GV cùng tham gia dự giờ,
thảo luận và khuyến khích giáo viên vận dụng những điều đã học vào thực tế.
-
Tổ chức cho GV tham gia thiết kế, thảo luận về kế hoạch bài học (giáo án), tổ
chức dạy minh họa, dự giờ, suy ngẫm, phân tích bài học trên cơ sở phân tích các
hoạt động của học sinh, tổ chức họp rút kinh nghiệm để từ đó cải tiến phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, xây dựng thành bài học kinh nghiệm, áp dụng
vào công việc hàng ngày.
1.3. Nhiệm vụ của giáo viên
- Tìm hiểu nội dung, cách thức thực
hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học
sinh.
-
Đăng kí nhóm tham gia thiết kế bài dạy minh họa, suy nghĩ tìm tòi, tích cực
sáng tạo để xây dựng ý tưởng/nội dung, phương pháp mới để thiết kế bài học.
-
Học cách quan sát học sinh, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ.
-
Học cách lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng.
-
Tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Hình thành thói quen lắng nghe và chia sẻ ý
kiến, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, công tác, hợp tác.
-
Xác định được mục tiêu SHCM là giúp mọi giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau.
SHCM không phải là nơi GVG dạy bảo GV yếu.
-
Cùng nhau phan tích nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải thiện,
nâng cao chất lượng dạy - học.
2. Các bước thực hiện một buổi sinh hoạt
chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh
2.1. Bước 1: Chuẩn bị nội dung bài dạy minh họa
-
GV tự nguyện đăng kí hoặc Hiệu trưởng/tổ
trưởng phân công giáo viên dạy minh họa à GV dạy minh họa chuẩn bị bài dạy à tổ CM tổ chức họp, thảo luận lấy
ý kiến từ các GV trong tổ CM để cùng nhau thiết kế, trao đổi, đầu tư thời gian
chuẩn bị bài học .
( Lưu
ý: bài dạy minh họa phải thể hiện
sự linh hoạt, sáng tạo, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung trong SGK, các quy trình, các bước
dạy trong SGV; GV có thể lựa chọn các ngữ liệu gần gủi với các em để đạt MT bài
học).
2.2. Bước 2: Tổ chức dạy minh họa-Dự giờ (khâu quan trọng nhất trong sinh hoạt CM)
a) Dạy
minh họa
-
GV tiến hành dạy minh họa trên HS của lớp mình. Yêu cầu không được luyện tập
trước khi dạy minh họa.
-
Chuẩn bị không gian, bàn ghế thuận tiện cho người dự dễ dàng quan sát các hoạt
động học tập của học sinh.
-
Các hoạt động thiết kế đảm bảo thời lượng 1 tiết dạy minh họa không nên kéo dài
quá so với quy định 1 tiết học.
b) Dự
giờ
-
BGH và các GV trong trường cùng dự (số
lượng GV dự không quá 25 người, đảm bảo học sinh có thể học bình thường).
-
Người dự giờ cần đứng vị trí thuận lợi để có thể quan sát được nét mặt, hành
động, thao tác, sản phẩm của học sinh (đứng ở hai bên hoặc phía trước)
-
Người dự giờ cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, quan sát, nghe nhìn, suy nghĩ, ghi chép
diễn biến hoạt động của học sinh trong giờ học hay những biểu hiện tâm lí của
học sinh thể hiện trong các hoạt động/ tình huống cụ thể.
-
Người dự giờ có thể chụp ảnh, quay phim các hoạt động của học sinh.
-Tập
trung quan sát sự tương tác giữa học sinh - GV, HS- HS (thường xuyên đặt câu hỏi: học
sinh học được cái gì? Học sinh có hứng thú không? Tại sao có? Tại sao không?
Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia ? có học
sinh nào bị "bỏ quên" không?)
-
Có thể ghi chép, ghi âm câu hỏi của giáo viên, câu trả lời của HS, các biểu
hiện trên nét mặt thi thực hiện nhiệm vụ, Kết quả sản phẩm…. Từ đó suy nghĩ,
phân tích, tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp tích cực hơn
VD:
Vì sao HS A và nhiều HS khác không trả
lời được? HS không hiểu câu hỏi hay câu hỏi quá khó? Cần thay đổi câu hỏi như
thế nào?
Vì
sao HS B không tham gia hoạt động? chưa
rõ nhiệm vụ hay nhiệm vụ quá khó? Làm thế nào để HS tham gia hoạt động này
Trong
hoạt động thực hành chỉ có một số HS làm đúng, phần đông HS làm sai? Do đâu?
2.3. Bước 3. Thảo luận về giờ học
a)
Địa điểm thảo luận:
-
Đủ rộng, đủ chỗ ngồi, có các phương tiện hỗ trợ (máy chiếu, máy tính…)
-
Sắp xếp bàn ghế để người tham gia thảo luận ngồi đối diện nhau
b)
Tiến trình buổi thảo luận
-
Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích buổi thảo luận.
-
Bước 2: GV dạy minh họa đại diện nhóm
thiết kế nêu mục tiêu cần đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung,
phương pháp, đồ dùng dạy học để phù hợp với đối tượng học sinh, cảm nhận khi
dạy bài học (hài lòng, băn khoăn, khó khăn….).
-
Bước 3: Giáo viên dự giờ chia sẻ ý kiến
về giờ học ( VD: những
điều mình học được qua bài dạy minh họa; Tại sao HS A có biểu hiện khó khăn
trong giờ học; nguyên nhân của những khó
khăn; Bài học có gì mới, sáng tạo so với SGK, SGV; nội dung /hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức của HS không?
Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm học sinh hứng thú mang lại hiệu quả
không? Tại sao? Học sinh được quan tâm, hỗ trợ như thế nào? Học sinh có cơ hội
liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức mới như thế nào?)
Lưu ý: Khi
thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề
+
Mối quan hệ giữa GV - HS; giữa HS- HS.
+
HS học được gì qua hoạt động đó.
+
Hoạt động đó tác động đến quá trình lĩnh hội kiến thức, sự tham gia của học
sinh như thế nào?
Trong
điều hành thảo luận người chủ trì cần lắng nghe tích cực và khéo léo hướng buổi
thảo luận đi đúng trọng tâm tập trung đi
vào phân tích hoạt động học của học sinh để đạt mục đích, không để người dự mổ
xẻ, phân tích, xoi mói những hạn chế của người dạy minh họa.
Người
góp ý cần căn cứ vào mục tiêu bài học để hiến kế đưa ra các giải pháp giúp
người dạy khắc phục hạn chế và tự tìm ra các yếu tố tích cực xem mình đã học
được gì qua bài học này.
Trong quá trình thảo luận không áp đặt ý
kiến, kinh nghiệm chủ quan cá nhân, không quá chú trọng đến các quy trình
truyền thống của một giờ dạy. Đặc biệt
không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không kết luận phải thay
đổi theo cách nào. Tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp
phù hợp với học sinh và điều kiện học tập của lớp mình.
Thời
gian cho một buổi sinh hoạt chuyên môn nên kéo dài khoảng từ một tiếng rưỡi đến
hai tiếng để đảm bảo mọi GV đều có thể trao đổi ý kiến của mình.
c) Định hướng phân tích bài
học
Việc phân tích bài học có
thể căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau
Nội dung
|
Tiêu chí
|
1. Kế hoạch và
tài liệu dạy học
|
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt
động với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học được sử dụng
|
Mức độ rõ ràng của mục tiêu,
nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập
|
|
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử
dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh
|
|
Mức độ hợp lí của phương án
kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh
|
|
2. Tổ chức hoạt
động học cho học sinh
|
Mức độ sinh động, hấp dẫn học
sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập
|
Khả năng theo dõi, quan sát,
phát hiện kịp thời những khó khăn của
học sinh
|
|
Mức độ phù hợp, hiệu quả của
các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác giúp đỡ nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập
|
|
Mức độ hiệu quả hoạt động của
giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả hoạt động và quá
trình thảo luận của học sinh
|
|
3. Hoạt động của
học sinh
|
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp
|
Mức độ tích cực, chủ động, sáng
tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập
|
|
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo
luận về kết quả thực hiện nhiện vụ học tập
|
|
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù
hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
|
IV. Một số kĩ thuật thục hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích
hoạt động của học sinh
1. Một số kĩ thuật khi quan sát, dự giờ
1.1. Vị trí quan sát:
- Người dự giờ nên đứng ở vị trí có thể quan sát
một cách tốt nhất, tránh di chuyển nhiều làm ảnh hưởng tới lớp học (nên đứng ở hai bên hoặc phía trước lớp học)
- Vẽ sơ đồ chỗ ngồi từng
học sinh:
+ khi bắt đầu giờ học người dự giờ nên vẽ sơ đồ
chỗ ngồi của học sinh
Sơ đồ vị trí quan sát của giáo viên khi dự
giờ
1.2. Quan sát học sinh và suy ngẫm
- Thái độ của HS khi tham gia học
- Khả năng thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Hoạt động nào học sinh
hứng thú hay không hứng thú? Tại sao?
- Những HS nào chưa/không
tham gia vào hoạt động?
- Quan sát HS khi làm
việc cá nhân/ hoạt động nhóm?
- GV có biết khai thác
kinh nghiệm/kiến thức của HS không?
- Những kiến thức/ kĩ năng mới nào HS học được
thông qua hoạt động/giờ học….
1.3. Ghi chép vào phiếu quan sát
Phiếu quan sát
Nội dung hoạt động
|
Biểu hiện của học sinh
|
Nguyên nhân, biên
pháp
|
Hoạt động 1
- Tên hoạt động
- Nội dung hoạt động, nhiệm vụ, câu hỏi
Hoạt động 2….
|
-Cảm xúc, thái độ, hành vi, trả lời câu hỏi của học
sinh A, B…
- Bài tập, sản phẩm
|
- Vì…..
Nên……..
Có thể là…..
|
2. Một số gợi ý về chuẩn bị
bài, xây dựng bài học minh họa
2.1. Yêu cầu
-
Thiết kế bài học dạy minh họa phải áp dụng, cập nhật, tích hợp các phương pháp
kĩ thuật dạy học tích cực như: thảo luận nhóm, cặp đôi, chơi trò chơi, kĩ thuật
khăn trải bàn, triển lãm…
-
Căn cứ vào chuẩn KT-KN từng môn học giáo viên
điều chỉnh nội dung/ngữ liệu cho phù hợp, gần gủi với đối tượng học
sinh. Hoặc một số hình ảnh, đồ vật sử dụng trong học toán để thay đổi phù hợp,
gần gủi với vốn sống của học sinh, không
nhất thiết phải sử dụng đúng đồ vật được minh họa trong SGK.
-
Giáo viên có thể thay đổi phương pháp dạy học, không phụ thuộc vào nội dung
trong SGK và quy trình dạy trong SGV.
-
Ngoài việc thay đổi nội dung ngữ liệu, phương pháp dạy, giáo viên có thể điều
chỉnh thời gian, tăng thời lượng cho hoạt động/bài học phù hợp với khả năng
nhận thức của học sinh ở địa phương. Đảm bảo học sinh thực sự hiểu bài trên
lớp. Tuy nhiên giờ học không nên kéo quá dài so với quy định của tiết học.
Trong trường hợp bài dạy quá khó, nhiều nội dung có thể chia bài học thành 2
tiết.
Thiết
kế bài học cần đảm bảo các hoạt động dạy học, các nội dung dạy học phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
2.2. Cách thiết kế bài dạy minh họa
a) Xác định mục tiêu bài học
-
Mục tiêu bài học phải dược xác định dựa trên chuẩn KTKN và trình độ nhận thức
thực tế của học sinh trong lớp, trong trường.
-
Mục tiêu cần cụ thể, ngắn gọn, rõ ràng, bắt đầu bằng các động từ
(VD: Nêu được….; Làm được……….; phân biệt được…….)
b) Chuẩn bị
- Đồ dùng dạy học
+ Đồ dùng dạy học của GV
+ Đồ dùng học tập của học
sinh
- Phương pháp/kĩ thuật dạy
học
Các
phương pháp/kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học sẽ áp dụng cho bài học:
VD:
hoạt động nhóm đôi, hoạt động cá nhân, kĩ thuật khăn trãi bàn, hoạt động góc……)
-
Chuẩn bị ngữ liệu
+
Điều chỉnh ngữ liệu
c) Các
hoạt động dạy học chủ yếu
Các
hoạt động dạy học có thể thiết kế trên cơ sở tổ chức các hoạt động trãi nghiệm,
kết nối, khám phá, thực hành, vận dụng nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của
học sinh.
*
Hoạt động trải nghiệm, kết nối
Mục
đích: khuyến khích học sinh huy động/tái hiện những kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm đã có liên quan đến kiến thức của bài học mới giúp học sinh hứng thú
tích cực tham gia xây dựng, phát hiện kiến thức mới trên cơ sở kiến thức đã có.
*
Hoạt động khám phá
Là
những hoạt động giúp học sinh tìm tòi, khám phá các nội dung kiến thức mới.
* Hoạt động thực hành
Là hoạt động tổ chức học
sinh vận dụng kiến thức mới của bài học vào thực hành nhằm củng cố và rèn luyện
kĩ năng theo nội dung bài học.
* Hoạt động ứng dụng
Là hoạt động nhằm củng cố kiến thức, kĩ
năng mới thông qua việc ứng dụng vào đời
sống thực tế/bối cảnh xung quanh, tình huống cụ thể
V. Một số PPDH có thể vận
dụng khi dạy học phân hóa, đáp ứng nhiều loại đối tượng có học lực khác nhau (dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh)
1. Dạy học tích cực ( dạy học tập
trung hướng vào học sinh)
Dưới đây là bảng thống kê những biểu
hiện của dạy và học tập trung vào GV với dạy và học tập trung vào HS.
D- H tập trung vào
GV
|
D- H tập trung vào HS (D-H
tích cực)
|
1. GV đứng trên bục giảng, ngồi ở bàn GV trong
hầu hết thời gian của tiết học.
|
1.
GV di chuyển trong lóp, quan sát và hỗ
trợ HS khi cần thiết.
|
2. GV truyền thụ nội dung tri thức.
|
2.
GV tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động chiếm lĩnh nội dung tri thức (HS tự xây
dựng/ khai thác kiến thức).
|
3. Nội dung truyền thụ tuân thủ chặt chẽ nội
dung và trình tự SGK.
|
3.
GV huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có của HS để xây dựng bài. Khai
thác nội dung DH trong SGK phù hợp với nhu cầu và khả năng nhận thức của HS.
|
4. GV thực hiện bài dạy theo 5 bước lên lớp.
HS
lắng nghe lời giảng của GV, ghi chép, học thuộc.
|
4.
GV tổ chức các hoạt động DH. HS học qua hoạt động, học qua tương tác. HS ý
thức được nhiệm vụ cần giải quyết, chủ động, tích cực tìm tòi, trao đổi thảo
luận trong quá trình giải quyết nhiệm vụ.
|
5. GV lắng nghe câu trả lời của HS và thường
đưa ra kết luận đúng/ sai.
|
5.
GV khuyến khích tạo cơ hội để HS nêu ý kiến/suy nghĩ cá nhân về vấn đề đang
học, nêu thắc mắc trong khi nghe giảng, trả lời theo nhiều phương án khác
nhau.
|
6. GV làm mẫu (cho ví dụ mẫu, giải bài tập mẫu,
yêu cầu HS làm những bài tập tương tự).
|
6.
GV khuyến khích HS tìm tòi các cách giải khác nhau
|
7. Giao tiếp
GV→ HS
|
7. Giao tiếp
GV ↔ HS ↔ HS
|
8. GV dạy đồng loạt với cả lớp, chú trọng việc
ghi nhớ và làm theo mẫu.
|
8. GV làm việc với
từng nhóm nhỏ, chú ý đến việc học qua trải nghiệm và sự giao tiếp, hợp tác
của HS. GV quan tâm đến phong cách học, trình độ và nhịp độ của mỗi cá nhân.
|
9. Sử dụng phấn, bảng đen/các thí nghiệm,
phương tiện DH thường dùng.
|
9. Sử dụng các nguồn
lực, phương tiện đa dạng, khuyến khích HS sử dụng các giác quan và các hình
thức học tập khác nhau để lĩnh hội kiến thức.
|
10. GV đánh giá HS tập trung vào ghi nhớ/học
thuộc lòng. GV nhận xét, đánh giá cho điểm.
|
10. GV đánh giá khuyến
khích cách giải quyết sáng tạo, ghi nhớ trên cơ sở tư duy lôgic.
GV khuyến khích HS
nhận xét, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá.
|
1.1. Khái niệm:
PPDH theo hợp đồng là một phương pháp tổ chức môi
trường học tập, trong đó HS được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các
nhiệm vụ khác nhau (nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn) trong một khoảng thời gian nhất
định cũng như được quyền chủ động xác định thời gian và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ.
Trong dạy học theo hợp đồng, GV là người
nghiên cứu, thiết kế các nhiệm vụ/ bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn HS
nghiên cứu hợp đồng để chọn nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực của mình, kí và
cam kết sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn sau khoảng thời gian đã định trước nhằm đạt được mục tiêu của bài học
Trong dạy học theo hợp đồng, HS có thể quyết
định nhiệm vụ nào cần thực hiện trước và có thể dành bao nhiêu thời gian
cho nội dung đó. HS có thể tự chọn hình thức làm việc cá nhân hay nhóm
hoặc với sự hỗ trợ của GV hoặc của HS khác để thực hiện các yêu cầu theo
hợp đồng đã kí.
1.2. Cách
tiến hành:
- GV giới thiệu hợp đồng,
- Tổ chức kí hợp đồng nhiệm vụ học tập,
- Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng,
- Tổ chức nghiệm thu hợp đồng,
- Đánh giá và nghiệm thu hợp đồng.
Một
số lưu ý:
Mặc
dù PP này có nhiều ưu điểm như: Cho phép DH phân hóa theo nhịp độ học và trình
độ của HS; Tăng cường tính độc lập của HS; Có nhiều cơ hội cho hướng dẫn cá
nhân; Hoạt động của HS phong phú hơn; HS được lựa chọn các hoạt động đa dạng
hơn, phù hợp với năng lực của từng HS; Nâng cao ý thức trách nhiệm của HS khi
thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch; Tăng cường sự tương tác giữa HS- GV,
tránh chờ đợi, .…Tuy nhiên cần lưu ý là không phải mọi nội dung đều có thể tổ
chức học theo hợp đồng mà phải lựa chọn nội dung bài học phù hợp với đặc
trưng của của PP học theo hợp đồng. Đặc biệt là hợp đồng phải có các
nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn (nhiệm
vụ bắt buộc phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng, nhiệm vụ
tự chọn nhằm củng cố, mở rộng, nâng cao hoặc liên hệ vận dụng những
kiến thức, kĩ năng liên quan đến nội dung bài học). Các phiếu hỗ
trợ phải có các mức độ khác nhau (hỗ
trợ ít hay nhiều để đáp ứng sự phân hoá về trình độ nhận thức của
học sinh).
3. Phương pháp dạy
học theo góc
2.1. Khái niệm:
PPDH theo góc là phương pháp theo đó HS thực hiện các nhiệm
vụ khác nhau tại các vị trí khác nhau trong lớp học. Những khoảng không gian
này tạo ra môi trường học tập kích thích
HS học tích cực, HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm thông qua các hoạt
động, qua đó HS được học sâu và thoải mái.
2.2. Cách tiến hành:
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội
dung và cùng thực hiện mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác
nhau và sử dụng các phương tiện/ đồ dùng học tập khác nhau.
Góc quan sát: HS có thể quan sát mẫu vật thật
hoặc quan sát hình ảnh vật, thí nghiệm, hiện tượng…trên màn hình máy tính hoặc
tivi, rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
Góc thí nghiệm (Góc trải nghiệm): HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan
sát hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét cần thiết.
Góc phân tích: HS đọc tài liệu SGK và tài liệu
tham khảo để trả lời câu hỏi và rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội.
Góc áp dụng: HS đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp dụng
để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
Một số lưu ý :
Dạy học theo góc có
nhiều ưu điểm vì nó không chỉ kích thích HS học tập tích cực thông qua hoạt
động; HS được tăng cường tham gia các hoạt động nên hứng thú được nâng cao và
có cảm giác thoải mái hơn. Các em còn được học sâu hơn, có nhiều không gian,
thời gian hơn để học tập tích cực và kết quả học tập sẽ bền vững hơn. Tương tác
cá nhân giữa GV và HS được tăng cường. PPDH này cho phép điều chỉnh phù hợp với
trình độ, nhịp độ của HS và còn tạo nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với
dạy học khi GV giảng bài cũng như tạo điều kiện để HS cùng hợp tác học tập theo
nhóm tự phát và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình. Tuy nhiên khi tổ chức dạy
học theo góc cần lưu ý lựa chọn nội dung cho phù hợp với đặc trưng của PP học
theo góc, phù hợp với không gian lớp học và thời gian làm việc ở các góc để
hoạt động DH có hiệu quả (có thể tổ
chức 3 hoặc 4 góc tuỳ theo điều kiện và nội dung bài học).
3. Một số kỹ thuật
dạy học tích cực
3.1. Kỹ thuật khăn trải bàn
3.1.1. Khái niệm:
Là kĩ thuật dạy học mang tính hợp
tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy
sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát
triển sự tương tác giữa HS với HS.
3.1.2. Cách tiến hành :
- Chia HS thành các nhóm và phát
giấy A0 cho các nhóm.
- Chia giấy A0 thành phần chính
giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành các phần theo số thành viên
của nhóm (Ví dụ nhóm 4 người). Mỗi
người ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập
trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và viết vào phần mang số của
mình.
- Khi hết thời gian làm việc cá
nhân, các thành viên trong nhóm chia sẻ, thảo luận, thống nhất câu trả lời.
- Ý kiến thống nhất của nhóm được
viết vào phần chính giữa.
Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ
thuật khăn trải bàn:
- Nếu số HS trong một nhóm quá
đông, có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi lại ý kiến cá nhân. Sau
đó đính những ý kiến vào phần khăn mang số của họ.
- Trong quá trình thảo luận, có thể
đính những ý kiến thống nhất vào giữa khăn. Những ý kiến trùng nhau có thể đính
chồng lên nhau. Nếu có những ý kiến chưa thống nhất và cá nhân vẫn bảo lưu thì
đính ở phần xung quanh khăn trải bàn (khi
trình bày có thể chia sẻ toàn lớp hoặc với riêng GV).
3.2. Kỹ thuật các mảnh ghép
3.2.1. Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học mang tính hợp
tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một
nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò
của cá nhân HS trong quá trình hợp tác.
3.2.2. Cách tiến hành
Vòng 1:
“Nhóm chuyên gia”
- Lớp học sẽ được chia thành các
nhóm (khoảng từ 3 - 6 người). Mỗi
nhóm được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Ví dụ: + Nhóm 1- Nhiệm vụ A (màu vàng),
+
Nhóm 2- Nhiệm vụ B (màu xanh),
+
Nhóm 3- Nhiệm vụ C (màu đỏ).
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập
trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của
mình.
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng
nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành
“chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời
của nhóm ở vòng 2
Vòng 2:
“Nhóm mảnh ghép”
- Hình thành nhóm mới khoảng từ 3 -
6 người (bao gồm 1-2 người từ nhóm 1; 1-2
người từ nhóm 2; 1-2 người từ nhóm 3...), gọi là “nhóm mảnh ghép”.
- Các câu hỏi và câu trả lời của
vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Khi mọi thành viên trong nhóm
mảnh ghép đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao
cho các nhóm để giải quyết.
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ,
trình bày và chia sẻ kết quả.
Một số lưu ý khi thực hiện kĩ thuật các mảnh ghép:
- Đảm bảo những thông tin từ các
mảnh ghép ở vòng 1 khi được ghép lại với nhau có thể hiểu được bức tranh toàn
cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp ở vòng 2.
- Các “chuyên gia” ở vòng 1 có thể
có trình độ khác nhau, nên cần xác định các yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả
các “chuyên gia” có thể hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, chuẩn bị cho vòng 2.
- Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn
để đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau.
- Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng
2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững
những kiến thức đã có từ các nhóm ở vòng 1. Do đó cần xác định rõ những yếu tố
cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông tin, … cũng như các yếu tố hỗ trợ cần
thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, cần phân
công rõ ràng vai trò và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm như sau:
Vai trò
|
Nhiệm vụ
|
Trưởng nhóm
|
Phân công nhiệm vụ
|
Hậu cần
|
Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần
thiết
|
Thư kí
|
Ghi chép kết quả
|
Phản biện
|
Đặt các câu hỏi
phản biện
|
Liên lạc với nhóm
khác
|
Liên hệ với các
nhóm khác
|
Liên lạc với thày
cô
|
Liên hệ với GV để
xin trợ giúp
|
3.3. Kĩ thuật
phản hồi tích cực
3.3.1. Khái niệm:
Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là cách GV và HS cùng nhận xét,
đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá
trình học tập nhằm mục đích điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
3.3.2. Cách tiến hành :
- Diễn đạt ý kiến của bạn một cách đơn giản và có trình tự (Không nói quá nhiều)
- Cố gắng hiểu được những suy tư,
tình cảm (Không vộị vã)
- Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng.
- Giải thích những quan điểm không đồng nhất.
- Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác.
- Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời
điểm thực tế.
- Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến.
- Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.
Một số lưu ý:
Khi thực hiện kĩ thuật này cần lưu ý phải:
- Có sự cảm thông,
- Có kiểm soát,
- Được người nghe
chờ đợi,
- Cụ thể,
- Không nhận xét về
giá trị,
- Đúng lúc,
- Có thể biến thành
hành động,
- Cùng thảo luận,
khách quan.
III. TƯ LIỆU VỀ KẾ HOẠCH
BÀI DẠY (GIÁO ÁN)
Phụ lục 1: Kế hoạch bài học Địa Lí lớp 8 (vận dụng phương pháp Học theo góc)
GV: Nguyễn Thị Thắm
Trường PTDT nội trú Nguyễn Bỉnh khiêm – Tỉnh Thái
Nguyên
Tiết 2- Bài 2: KHÍ
HẬU CHÂU Á
Kiến
thức đã học có liên quan
|
Kiến
thức mới cần hình thành
|
- Vị trí địa lí Châu Á
- Địa hình, diện tích, hình dạng lãnh thổ Châu Á.
|
- Sự phân bố các đới, các kiểu khí hậu Châu Á.
- Đặc điểm chung của
khí hậu lục địa, khí hậu gió
mùa Châu Á.
|
I. MỤC TIÊU
Sau
bài học, học sinh cần đạt được:
1 Kiến thức:
- Trình
bày và giải thích được đặc điểm khí hậu,
sự phân bố của các đới và các kiểu khí hậu Châu Á.
- Nêu và
giải thích được sự khác nhau giữa kiểu
khí hậu lục địa và khí hậu gió mùa ở Châu Á.
2. Kĩ năng:
Rèn các
kĩ năng: phân tích mối liên hệ giữa các thành phần tự nhiên, đọc lược đồ, vẽ
biểu đồ khí hậu.
3. Thái độ:
Có
ý thức bảo vệ môi trường để giảm thiểu những hoạt động tác động trực tiếp
và gián tiếp của con người tới sự xuất
hiện và mở rộng hoang mạc.
II. CHUẨN BỊ
1. Phương tiện, thiết bị
* Giáo viên:
+
Bản đồ khí hậu Châu Á
+ Bản đồ địa lý tự nhiên Châu
Á
+ Lược đồ câm Châu Á
+ Quả địa cầu.
+ Các hình ảnh, câu chữ về các
loài động vật, thực vật, biểu hiện của nhiệt độ, lượng mưa có quan hệ với
các cảnh quan phổ biến ở Châu Á. (Rừng
rậm , hoang mạc)
+ Giấy A0, phiếu giao việc,
băng dính, kéo
* Học
sinh:
+ Màu vẽ, thước kẻ, bút chì,
SGK, vở ghi….
+ Sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học….
+ Đọc trước bài học: Khí hậu Châu Á
+ Ôn lại kiến thức về kí hiệu bản đồ, kĩ năng vẽ biểu đồ.
+ Mỗi HS chuẩn bị một biểu đồ - vẽ sẵn trục tọa độ và ghi các đại lượng: nhiệt độ, lượng mưa, thời
gian. (thống nhất về kích cỡ giấy)
2. Phương pháp:
Học theo góc; Thực
hành; Thảo luận nhóm; Trực quan; Vấn đáp; Trò chơi
I.
HOẠT ĐỘNG DAY - HỌC
Thời gian
|
Nội dung
|
Hoạt động của GV
|
Hoạt động của HS
|
Đồ dùng/ phương tiện
|
3’
|
Giới
thiệu bài
|
- Gọi 2
em học sinh lên bảng ghi tên các nhân tố tham gia hình thành khí hậu.
- GV
chốt và dẫn dắt vào bài mới.
|
- 2 HS lên bảng ghi
- HS
khác nhận xét, đánh giá
|
|
37’
|
Tổ chức hoạt động theo góc
Góc
quan sát
Nhiệm vụ
(phụ lục 1)
Xác định
tên và vị trí các đới khí hậu, các kiểu khí hậu. Vị trí của Việt Nam.
Góc
phân tích
Nhiệm vụ
(
phụ lục 2)
Phân
tích nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá khí hậu đa dạng và phức tạp; Đặc điểm
của khí hậu lục địa, khí hậu gió mùa.
Góc
áp dụng
Nhiệm vụ (phụ lục 3)
Vẽ biểu
đồ, xác định kiểu khí hậu qua biểu đồ, dán biểu đồ lên vị trí phù hợp trên
bản đồ câm Châu Á.
|
- Giới thiệu nội dung các góc, cho HS tự lựa chọn góc theo
phong cách học của mình .
- Vận động HS ngồi vào các góc cho
cân đối về số lượng .
- Thông
báo hình thức, thời gian hoạt động và sản phẩm của mỗi góc. Lưu ý hướng luân chuyển các góc.
Quan sát, hướng dẫn, gợi ý, hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc.
Yêu cầu
HS xác định được phạm vi phân bố của các đới, các kiểu khí hậu trên bản đồ
khí hậu (chỉ được trên bản đồ). Vị trí của Việt Nam trong khu vực khí hậu
nào?
Hướng
dẫn HS phân tích: Tại sao có kiểu khí
hậu núi cao; tại sao khí hậu lục địa chiếm diện tích lớn ? Những kiểu khí hậu
đó do nhân tố nào tạo nên.
Gợi ý HS
cách xác định khí hậu qua biểu đồ:
- Dựa
vào lượng mưa (mưa nhiều, mưa ít) xác định biểu đồ thể hiện khí hậu lục địa
hay khí hậu gió mùa.
- Dựa
vào nhiệt độ để nhận biết biểu đồ thể hiện khí hậu ở vùng ôn đới hay nhiệt
đới.
Sau khi
HS đã luân chuyển và hoàn thành nhiệm vụ ở tất cả các góc, GV tổ chức cho HS
trình bày kết quả đã đạt được ở từng
góc. Yêu cầu đại diện của nhóm HS đang ngồi tại vị trí của góc nào sẽ trình bày kết quả đạt được ở góc đó.
Chốt
kiến thức đúng.
|
Chọn góc
phù hợp phong cách học và ngồi
vào vị trí góc đã chọn.
Lắng nghe
Biết
được: nghiên cứu và hoàn thành nhiệm vụ tại góc trong
thời gian qui định. Hết thời gian sẽ dừng và chuyển vị trí để hoàn
thành nhiệm vụ ở góc tiếp theo.
Ghi được
tên của các đới khí hậu, các kiểu khí hậu .
Thực
hành chỉ trên bản đồ các đới , các kiểu khí hậu ở Châu Á.
Áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn
Bước 1:
Cá nhân
đọc SGK
(phần 1, 2) kết hợp kiến thức đã học về Châu Á, hoàn thành nhiệm vụ trong
phiếu giao việc (ghi vào khung ngoài giấy A0)
Bước 2:
1 em sẽ ghi những nội dung trùng lặp của các
cá nhân vào khung giữa của giấy
A0.
HS căn cứ
bảng số liệu , vẽ biểu đồ, chọn 2 biểu đồ chính xác và đẹp đại diện cho 2 khu
vực khí hậu dán lên vị trí phù hợp trên lược đồ câm Châu Á
- Đại
diện của các góc lần lượt trình bày
kết quả.
- Trong
khi đại diện của 1 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác theo dõi và cử đại diện đến tại vị trí góc
đó để so sánh và đối chiếu với kết quả
nhóm mình, nhận xét hoặc bổ sung (nếu
có).
|
Bản đồ
khí hậu Châu Á,
Quả địa
cầu.
Bản đồ
địa lý tự nhiên Châu Á, SGK
Lược đồ câm
Châu Á,
Bảng số liệu
nhiệt độ, lượng mưa ở 1 số địa điểm
|
* Các câu hỏi dùng trong trò chơi:
1. Bạn hãy cho
biết: khu áp được hình thành ở nơi quanh năm nhận được nhiều lượng nhiệt mặt
trời là khu áp nào ?
2. Đây là một khu áp nằm giữa áp thấp 00 và 600 ?
3. Tên khu áp hình thành do động lực ?
4. Loại gió này thổi từ áp cao 300 về áp thấp 00 ?
5. Loại gió này thổi từ áp cao 300 về áp thấp 600 ?
6. Sự chuyển động của không khí giữa đai áp cao và thấp tạo thành các hệ
thống gió thổi vòng tròn gọi là gì ?
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6
TIẾT 23 – BÀI 19: KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT
Nhiệm vụ
|
Bắt buộc hay
tự chọn
|
Thời gian
|
Hình thức
thực hiện
|
Địa điểm
thực hiện
|
Đáp án
|
Hoàn thành
|
Tự đánh giá
|
|||
1.Tìm
hiểu khái niệm Khí áp và dụng cụ đo
khí áp
|
Bắt buộc
|
|
|
|
Có đáp án sẵn
|
|
|
|||
2. Xác
định sự phân bố các đai khí áp trên
Trái Đất
|
Bắt buộc
|
|
|
|
Có đáp án sẵn
|
|
|
|||
3.Tìm
hiểu phạm vi hoạt động của các loại gió chính trên Trái Đất
|
Bắt buộc
|
|
|
|
Học sinh
tự
chữa
|
|
|
|||
4. -
Khái niệm về gió
- Nguyên nhân hình thành gió
|
Tự
chọn
|
|
|
|
Học sinh
tự
chữa
|
|
|
|||
5. Hoàn
lưu khí quyển
|
Tự chọn
|
|
|
|
Có đáp án sẵn
|
|
|
|||
6. Việt
Nam nằm trong vùng hoạt động của loại
gió nào?
|
Tự chọn
|
|
|
|
Học sinh
tự
chữa
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
* Điều kiện: Mỗi tổ phải thực hiện 5 trong số 6 nhiệm vụ nêu trên, gồm 3 nhiệm
vụ bắt buộc và 2 nhiệm vụ tự chọn.
Tôi là……………………………, thay mặt cho tổ…..,
xin cam kết sẽ hoàn thành các nhiệm vụ…………… …………trong
..........................
Chữ kí học sinh Chữ kí giáo viên
Bảng hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ trong
hợp đồng
* Nhiệm vụ 1:
Tìm hiểu về khái niệm khí áp và dụng cụ đo khí áp
- Cách thực hiện: Yêu cầu HS đọc thông tin phần 1.a, quan
sát H. 4.6 trg 53 trong SGK và sử dụng kiến thức đã học để thảo luận câu hỏi
a. Khí áp là gì?
b. Dụng cụ đo khí áp:
+ Dụng cụ đo khí áp là gì ? có mấy loại khí áp kế
+ Khí áp trung bình chuẩn ngang mực nước biển là bao nhiêu ?
* Nhiệm vụ 2:
Xác định sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất
- Cách thực hiện:
Học sinh dựa vào thông tin và quan sát H. 50 trong SGK:
+ Xác định các khu áp cao phân bố ở những vĩ độ nào, các khu
áp thấp phân bố ở những vĩ độ nào?
+ Vì sao các đai khí áp này lại không liên tục mà bị chia cắt
thành những khu khí áp riêng biệt ?
- Các thành viên thảo luận trình bày ra giấy Ao.
* Nhiệm vụ 3
Tìm hiểu phạm vi hoạt động của các loại gió chính trên Trái
Đất
- Cách thực hiện:
+ HS dựa vào H. 50,
H. 51 trong SGK, điền vào chỗ trống để hoàn thành nội dung về các loại gió
chính trên Trái Đất
+ Giải thích vì sao tín phong lại thổi từ 300 bắc
về Xích đạo
+ Giải thích vì sao gió tây ôn đới lại thổi từ khoảng vĩ độ
300 Bắc và Nam lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam.
+ Vì sao gió tín phong và gió tây ôn đới không thổi thẳng
theo hướng kinh tuyến mà hơi lệch về phía tay phải ở nửa cầu Bắc và về phía tay
trái ở nửa cầu Nam?
+ HS thảo luận viết ra giấy Ao dán vào góc học tập.
* Nhiệm vụ 4
Khái niệm về gió
- Cách thực hiện:
HS dựa vào thông tin mục 2 kết hợp với H. 51 trong SGK để
trả lời câu hỏi :
+ Gió là gì ?
+ Nguyên nhân sinh ra gió
- Sự chênh lệch giữa 2 khu áp cao và thấp càng lớn thì tốc
độ gió sẽ như thế nào?
* Nhiệm vụ 5
Hoàn lưu khí quyển
- Cách thực hiện:
HS dựa vào tài liệu kết hợp với H. 51 để trình bày:
+ Thế nào là hoàn lưu khí quyển?
+ Trình bày trên tranh 1 hoàn lưu gió
* Nhiệm vụ 6
HS tìm hiểu, tham khảo tài liệu, lược đồ và trả lời câu hỏi:
Việt Nam nằm trong vùng hoạt động của loại gió nào ?
Đáp án:
Nhiệm vụ 1
- Khí áp là sức ép của không khí lên
bề mặt Trái Đất.
- Dụng cụ đo khí áp là khí áp kế.
- Khí áp trung bình chuẩn ngang mực nước biển là 760mm thủy ngân.
- Có 2 loại khí áp kế: khí áp kế thủy ngân và khí áp kế kim loại.
Nhiệm vụ 2
Các đai khí áp trên Trái Đất
- Các đai áp thấp phân bố ở 00
, 60 0 Bắc và 60 0 Nam.
- Các đai áp cao nằm ở 300
Bắc , 300 Nam và 900 Bắc và 900 Nam.
- Do sự xen kẽ giữa lục địa và đại dương nên các đai khí áp
này không liên tục, mà bị chia cắt ra thành từng khu khí áp riêng biệt.
Nhiệm vụ 3
Các loại gió chính trên Trái Đất
1- Gió
tín phong: là gió thổi thường xuyên
từ áp cao 300 Bắc về áp thấp 00 và từ áp cao 30 0 Nam
về áp thấp 00
2- Gió tây ôn đới: là gió thổi từ áp cao
300 Bắc về áp thấp 600 Bắc và từ áp cao 300 Nam
và áp thấp 600 Nam
3- Gió đông cực : là gió thổi từ áp cao 900 Bắc về
áp thấp 600 Bắc và từ áp cao 900 Nam về áp thấp 600 Nam
.
4- Nếu nhìn
xuôi theo chiều gió thổi, gió tín phong và gió tây ôn đới không thổi thẳng theo
hướng kinh tuyến mà hơi lệch về phía tay phải ở nửa cầu Bắc và về phía tay trái
ở nửa cầu Nam. Nguyên nhân do vận động tự quay của Trái Đất .
Nhiệm
vụ 4
1. Gió: là sự chuyển động của
không khí từ nơi áp cao đến nơi áp thấp .
2. Nguyên nhân sinh ra gió: do sự chênh
lệch khí áp giữa 2 khu vực gần nhau .
3. Sự chênh
lệch giữa 2 khu áp cao và thấp càng lớn thì tốc độ gió thổi càng mạnh
Nhiệm vụ 5
- Hoàn lưu khí quyển : Là sự chuyển động của không khí giữa đai
khí áp cao và thấp tạo thành các hệ thống gió thổi vòng tròn
Nhiệm
vụ 6
- Việt Nam nằm trong vùng hoạt động
của loại gió tín phong ở nửa cầu Bắc
PHẦN III. THỤC HÀNH
VẬN DỤNG
s Tình huống 1:
Giả định rằng các GV trong TCM của bạn đề nghị bạn đưa ra một hướng dẫn cụ thể về dạy học tích cực.
Dưới đây là một số gợi ý để bạn tham
khảo và thực hiện :
Bước 1. Bạn hãy thiết kế một giáo án mẫu cho lĩnh
vực chuyên môn của mình, bao gồm :
-
Hoạt động của GV
-
Hoạt động của HS
Hai nhóm hoạt động này phải phù hợp với
nhau, ví dụ:
-
Hoạt động của GV: giới thiệu chủ đề mới, sử dụng
các phương pháp và kĩ thuật nêu vấn đề, tình huống, câu hỏi.
-
Hoạt động của HS : giải quyết vấn đề,
tình huống, trả lời câu hỏi, thể hiện được những kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân về chủ đề được học.
Bước 2. Hướng dẫn
GV thông qua thảo luận để chỉ ra :
-
Cách thức giúp người học phân tích, tổng
hợp, đánh giá thông tin thông qua việc thảo luận với những HS khác, thông qua
việc trả lời các câu hỏi, viết bài và làm bài tập.
-
Hiệu quả của việc vận dụng các phương pháp
trong dạy học tích cực.
Bước 3. Tiến hành
hoạt động dạy và học theo giáo án đã được thiết kế
Bước 4. Khuyến khích GV
cùng tham gia :
-
Khuyến khích GV phản ánh và nêu ý kiến về những cách
thức họ thực hiện trong các hoạt động trên lớp và phương pháp dạy học tích
cực.
-
Trao đổi về những mong muốn, đề xuất của GV.
-
Những ý kiến chỉ đạo của bạn với tư cách là tổ
trưởng chuyên môn.
|
s Tình huống 2:
Giả định rằng các GV trong TCM của bạn đề nghị bạn tổ chức bồi dưỡng về kĩ thuật dạy học «Các mảnh ghép» .
Dưới đây là một số gợi ý để bạn tham
khảo và thực hiện :
Phương án 1 :
- Bạn hãy nêu câu hỏi : Trong tổ
chuyên môn có Đ/C nào biết về kĩ thuật «Các mảnh ghép» ?
-
Nếu có Đ/C nào biết thì đề nghị Đ/C đó chia sẻ với mọi người, sau đó báo cáo
viên mới phát tài liệu.
-
Các thành viên trong tổ đọc, nghiên cứu tài liệu để so sánh với những điều đã
được chia sẻ, nêu những điều còn băn khoăn cần trao đổi.
-
Báo cáo viên trình bày ngắn gọn về kĩ
thuật «Các mảnh ghép».
-
Các thành viên lắng nghe tích cực, nêu thắc mắc.
-
Báo cáo viên giải đáp thắc mắc (nếu có) và kết luận.
-
Các thành viên thực hành thiết kế kế hoạch bài học có vận dụng kĩ thuật «Các
mảnh ghép». Có thể là cá nhân hoặc nhóm môn (nếu các tổ chuyên môn có nhiều
môn học).
- Báo
cáo viên tổ chức trao đổi, chia sẻ về kế hoạch bài học. Mỗi nhóm môn cử một
đại diện (nếu có nhiều môn).
- Cá
nhân/Nhóm môn hoàn thiện kế hoạch bài học theo góp ý.
-
Thực hành dạy học kế hoạch bài học đã soạn. Cả tổ dự giờ.
- Tổ
chức phản hồi tích cực giờ dạy.
- Bổ
sung, điều chỉnh kế hoạch bài dạy theo góp ý (nếu có).
Phương án 2 :
- Phát trước các
tài liệu về về kĩ thuật «Các mảnh
ghép» cho các thành viên trong tổ chuyên môn.
- Đề nghị các thành viên nghiên cứu và trả lời (ngắn
gọn) vào giấy A4 hai nhiệm vụ sau:
+
Chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế khi vận dụng kĩ thuật «Các mảnh ghép» trong dạy học.
+
Nêu những điểm còn băn khoăn cần mọi người chia sẻ, trao đổi.
- Đề nghị một vài GV (nếu là tổ có nhiều môn học
thì nên có đại diện của các nhóm môn) trình bày phần thu hoạch của mình qua
nghiên cứu tài liệu.
- Tổ chức nghiên cứu một số kế hoạch bài học/ băng
hình minh họa (nếu có)
- Tổ chức chia sẻ trong tổ chuyên môn.
- Khi có những thắc mắc, báo cáo viên không nên trả lời ngay mà nên
khuyến khích, động viên những thành viên khác đưa ra các phương án trả lời.
- Bổ sung, kết luận (nếu cần).
- Thực hành thiết kế kế hoạch bài học có vận dụng kĩ thuật «Các mảnh
ghép». Có thể là cá nhân hoặc nhóm môn (nếu tổ chuyên môn có nhiều môn).
- Báo cáo viên tổ chức trao
đổi, chia sẻ về kế hoạch bài học. Mỗi nhóm môn cử một đại diện trình bày (nếu
tổ chuyên môn có nhiều môn), mọi người cùng góp ý kiến.
- Cá nhân/Nhóm môn hoàn thiện
kế hoạch bài học theo góp ý.
- Thực hành dạy học kế hoạch
bài học đã soạn. Cả tổ dự giờ.
- Tổ chức phản hồi tích cực giờ
dạy.
- Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch bài dạy theo góp ý (nếu có).
|
? Tình huống 3:
Giả định rằng các GV trong TCM của bạn đề nghị bạn tổ chức bồi dưỡng về cách thiết kế một số loại câu hỏi TNKQ.
Dưới đây là một số gợi ý để bạn tham khảo và thực hiện :
- Bạn hãy phát tài liệu về TNKQ, đề nghị các
cá nhân tự nghiên cứu và ghi vào giấy A4 những điểm còn băn khoăn, muốn trao
đổi.
- Tổ chức chia sẻ toàn tổ về những băn khoăn, thắc mắc.
- Mỗi cá nhân tự thiết kế 3 câu hỏi cho mỗi loại TNKQ (đúng/sai; nhiều
lựa chọn; điền khuyết; ghép đôi).
- Phát tiếp tài liệu: Tiêu chí đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ cho cá
nhân tự nghiên cứu.
- Các cá nhân tự đánh giá chất lượng các câu hỏi của mình so với các
tiêu chí để chỉnh sửa.
- Tổ chức đánh giá đồng đẳng (đánh giá chéo).
-
Tổ chức chia sẻ theo nhóm môn. Nhóm trưởng ghi lại những ý kiến chưa thống nhất
đề nghị tổ chia sẻ.
- Các cá nhân chỉnh sửa và hoàn thiện theo góp ý
- Tổ chức chia sẻ toàn tổ (nên chọn đại diện các nhóm môn nếu là tổ chuyên môn có nhiều môn).
- Kết luận.
- Nêu vấn đề cần nghiên cứu tiếp: Khi nào nên sử dụng TNKQ hay tự
luận ?
Tình
huống 4:
Giả định rằng các
GV trong TCM của bạn đề nghị bạn tổ chức bồi dưỡng về qui trình biên soạn đề kiểm tra (45 phút). Dưới đây là một
số gợi ý để bạn tham khảo và thực hiện :
- Chia tổ thành các nhóm môn (nếu môn
nào đông thì chia thành 2/3 nhóm…) và thực hiện nhiệm vụ: Nêu những khó khăn
khi biên soạn đề kiểm tra ( ít nhất 3 ý).
- Thực hiện kĩ thuật "Khăn trải
bàn": Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0; Yêu cầu mỗi cá nhân viết vào góc
khăn của mình; Trao đổi nhóm và ghi ý kiến nhóm vào ô chính giữa khăn; Đề nghị
mỗi nhóm trình bày trước lớp. Yêu cầu ngắn gọn, nêu rõ những điểm đã thống
nhất, những điểm đã bổ sung, những điểm bảo lưu và lí do.
- Kết luận (nếu
cần).
- Đề nghị mỗi nhóm
thống nhất chọn một nội dung để biên soạn đề kiểm tra theo đúng qui trình: Xác
định mục tiêu, đối chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng, thiết kế ma trận, biên
soạn câu hỏi, đáp án…
- Tổ chức chia sẻ
theo nhóm môn, góp ý kiến.
- Cá nhân tự chỉnh
sửa theo góp ý và hoàn thiện.
- Tổ chức chia sẻ trong tổ (nên chọn đại diện
của các nhóm môn nếu là TCM có nhiều môn).
- Trao đổi, giải
đáp những băn khoăn thắc mắc.
- Kết luận.