- Nêu chính xác
tên tác phẩm, tên tác giả của tác phẩm đó, năm sáng tác, in trong tập sách
nào,...Ví dụ: “ Sang thu” (Hữu
Thỉnh) được viết cuối năm 1977, in trong tập “Từ chiến hào tới thành phố” xuất bản tháng 5.1985.
- Nêu hoàn cảnh
rộng:
Thời đại, hoàn
cảnh xã hội mà tác giả sống:
Hữu Thỉnh viết
“ Sang thu” vào cuối năm 1977, khi
đất nước đã được thống nhất, người lính xe tăng thiết giáp như Hữu Thỉnh từ
cuộc chiến trở về trong đời thường hoà bình, thời trai trẻ đã trôi qua trong
cuộc chiến tranh ái quốc nay chợt thấy mình đã “ sang thu” .
Cuối thế kỉ XVIII, người anh hùng dân tộc Nguyễn Hụê
đã xuất hiện: vị chiến tướng dùng mưu hạ thành Phú Xuân, vị thống tướng đó đã
tiêu diệt ba vạn quân Xiêm xâm lược tại Rạch Gầm – Xoài Mút trong một trận thuỷ
chiến trời long đất lở. Nguyễn Huệ, người anh hùng áo vải đã đạp đổ ngai vàng
Chúa Trịnh ở Đàng Ngoài chốn Bắc Hà rồi kết duyên cùng Ngọc Hân công chúa.
Nguyễn Huệ - vua Quang Trung đã tiêu diệt 29 vạn quân Thanh xâm lược, xây nên
gò Đống Đa lịch sử bất tử. “Hoàng Lê nhất thống chí” đã phản ánh hiện thực đó.
Thời đại, hoàn
cảnh xã hội của cuộc sống được nói tới trong tác phẩm - chỉ nêu những yếu tố có
ảnh hưởng tới sự ra đời cụ thể của tác phẩm, có ảnh hưởng tới sáng tác của tác
giả. Ví dụ : Truyện “ Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ ra đời
vào khoảng cuối thế kỉ XVI như một bức tranh toàn cảnh về xã hội thời Lê thu
nhỏ lại. “ Chuyện người con gái Nam
Xương” là một truyện ngắn hay rút trong tác phẩm này.
- Nêu hoàn
cảnh hẹp: Hoàn cảnh cụ thể ra đời của
tác phẩm.
Đó có thể là hoàn cảnh gia đình rất đặc biệt: Bằng
Việt chủ yếu sống với bà ngoại nên khi đi xa nhớ về bà, hình ảnh bà ngoại gắn
liền với “bếp lửa” .
Đó có thể là hoàn cảnh của bản thân trước một sự kiện,
hiện tượng, hình ảnh, …trong cuộc sống, tác giả nảy sinh ý tưởng, cảm hứng muốn
gửi gắm ý tưởng , tình cảm, tư tưởng thái độ,… của mình qua sáng tác:
Tác phẩm “Đoàn
thuyền đánh cá” (Huy Cận) được sáng tác trong chuyến đi thực tế năm 1958 ở
Cẩm Phả, Hòn Gai (Quảng Ninh) giữa lúc miền Bắc nước ta phấn khởi lao động xây
dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Nhà thơ hướng tới những con
người lao động làm nghề đánh bắt cá biển là chủ nhân trong cuộc sống mới.
Tác phẩm “ Mùa
xuân nho nhỏ” (Thanh Hải) được làm năm 1980, trong khung cảnh hoà bình, xây
dựng đất nước nhưng khi ấy nhà thơ bệnh nặng, chỉ ít lâu sau đó ông đã mất, vậy
mà thi phẩm vẫn chan chứa tình yêu cuộc sống.
Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong
kháng chiến chống Mĩ. Ông viết bài thơ “ Bếp
lửa” vào tuổi 19, đó là năm 1963 khi còn là sinh viên đang học Đại học ở
nước ngoài.
Từ mái trường Đại học Hà Nội, Phạm Tiến Duật bước vào
đời lính chiến đấu và hoạt động (công tác tuyên huấn) trên con đường chiến lược
Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác liệt nhất. Khói lửa chiến trường, chủ
nghĩa anh hùng Việt Nam, những cô gái thanh niên xung phong, những chiến sĩ lái
xe dũng cảm,…in dấu chói lọi, kì vĩ như những tượng đài trong thơ Phạm Tiến
Duật. “ Bài thơ về tiểu đội xe không
kính” tiêu biểu cho hồn thơ Phạm Tiến Duật trong “ Vầng trăng - Quầng lửa” là bài ca chiến trận thấm đẫm màu sắc
lãng mạn ghi lại hình ảnh người chiến sĩ lái xe vận tải trên con đương Trường
Sơn, con đường huyết mạch của Tổ Quốc trong cuộc chiến.
-
Nêu đề tài hoặc nội dung chính, đặc sắc của tác phẩm:
Phạm Tiến Duật bằng giọng thơ chắc khoẻ, đượm chất văn
xuôi, đã tạo nên giọng nói riêng biệt, mới mẻ trong nền thơ ca chống Mĩ. Thơ ca
của anh, đặc biệt trong “ Vầng trăng -
Quầng lửa” không phải là sự chắt ra từ đời sống mà là toàn vẹn đời sống
thường nhật ở chiến trường. Phạm Tiến Duật đã góp vào vườn thơ đất nước một
hình tượng chiến sĩ khá độc đáo với “ Bài
thơ về tiểu đội xe không kính” (1969). Bài thơ đã ghi lại những nét ngang
tàng dũng cảm và lạc quan của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn
thời chống Mĩ, tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng của tuổi trẻ một thời máu lửa.
Chế Lan Viên viết bài thơ “ Con cò” vào năm 1962, in trong tập “ Hoa ngày thường, chim báo bão” (1967). Bài “ Con cò” mang âm điệu đồng dao, nhịp thơ
và giọng thơ thấm vào hồn ca dao, dân ca một cách đằm thắm, nhẹ nhàng. 51 câu
thơ tự do, câu ngắn nhất 2 chữ, câu dài nhất 8 chữ, đan xen, kết chuỗi thành
lời ru ngân nga, ngọt ngào, biểu hiện tình thương và ước mơ của người mẹ hiền
đối với con thơ!
Đây là
yêu cầu về nội dung của đoạn văn mang tính trọn vẹn, đầy đủ. Khi viết đoạn văn giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của
một tác phẩm cụ thể, tuỳ theo sự hiểu biết của mình mà người viết có thể nêu
đầy đủ hoặc lược bớt một vài ý, tuy
nhiên vẫn phải đảm bảo cho người đọc nắm được xuất xứ chung, chủ đề của tác
phẩm.
Yêu
cầu về hình thức:
- Đoạn
văn bao gồm những câu văn gắn kết với nhau theo một cấu trúc nhất định, cùng
hướng về giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, được liên kết bằng các
phương tiện liên kết, phối hợp các kiểu câu. Đoạn văn phải được diễn đạt mạch
lạc, từ ngữ dùng chính xác, chân thực, có tính hình tượng.
- Luyện viết đoạn văn theo yêu cầu cụ thể: viết đoạn
văn có câu ghép và phương tiện liên kết; đoạn văn có câu hỏi tu từ, đoạn văn
kết bằng câu cảm thán,…
Để viết
đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời cầu tác phẩm theo yêu cầu cụ thể như có sử
dụng câu ghép, một hoặc hai phương tiện liên kết, người viết trước hết phải có
ý, nghĩa là đã có nội dung để viết, sau đó xác định câu ghép (ghép ý nào với ý
nào trong các ý đã xác định), tiếp theo là xác định phép liên kết sẽ sử dụng là
gì. Sau khi đã xác định yêu cầu về nội dung, yêu cầu về hình thức của đoạn văn
cần viết, người viết bắt tay vào viết. Cuối cùng, cần kiểm tra lại đoạn văn vừa
viết xem đã hoàn chỉnh chưa, đã đáp ứng những yêu cầu đề ra chưa.
Ví
dụ1: Bài tập: Nêu hoàn cảnh
ra đời của tác phẩm “ Bài thơ về tiểu đội
xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 5
câu), có sử dụng câu ghép và phép thế.
- Đoạn văn
minh hoạ: “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (1969) là tác phẩm thuộc chùm
thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn
nghệ năm 1969 – 1970, sau in trong tập “
Vầng
trăng - Quầng lửa” (1).
Năm1964, rời mái trường Đại học Sư phạm Hà Nội với tuổi 23, chàng sinh viên quê
Phú Thọ Phạm Tiến Duật bước vào đời
lính chiến đấu và hoạt động (công tác tuyên huấn) trên con đường chiến lược
Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác liệt nhất (2). Thơ ca của Phạm Tiến Duật không phải là sự chắt ra từ đời sống mà là
toàn vẹn đời sống thường nhật ở chiến trường (3). Khói lửa chiến
trường, chủ nghĩa anh hùng Việt Nam,
những cô gái thanh niên xung phong, những chiến sĩ lái xe dũng cảm,…in dấu chói
lọi, kì vĩ như những tượng đài trong thơ ông
(4). Ông đã góp vào vườn thơ đất
nước một hình tượng người lính khá độc đáo với “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - người chiến sĩ lái xe dũng
cảm, lạc quan và có chút bốc tếu ngang tàng trên tuyến đường huyết mạch Trường
Sơn thời đánh Mĩ (5).
(Câu 3 là câu
ghép; dùng phép thế đại từ: Phạm Tiến
Duật – ông).
Ví dụ 2: Bài tập: Viết đoạn văn ngắn trình bày hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh cá” của
Huy Cận, trong đó có sử dụng câu hỏi tu từ (gạch chân câu văn đó).
-
Đoạn văn minh hoạ:
Huy Cận là nhà
thơ nổi tiếng trong phong trào “ Thơ mới”
giai đoạn 1932 – 19459 (1). Sau Cách mạng, thơ Huy Cận có phần chững lại (2).
Năm 1958 các văn nghệ sĩ đi thực tế tìm hiểu cuộc sống mới để lấy đề tài, cảm
hứng sáng tác, nhà thơ Huy Cận đã đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh (3). Vẻ đẹp
của vùng biển Hòn Gai cùng với không khí làm ăn sôi nổi, hào hùng tràn đầy niềm
tin trong những năm đầu xây dựng XHCN ở miền Bắc làm cho hồn thơ của Huy Cận “nảy nở” trở lại (4). Ông đã sáng tác bài
thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” trong thời
gian ấy, bài thơ được in trong tập thơ “ Trời
mỗi ngày lại sáng” (5). Phải chăng
bài thơ là “ món quà vô giá” mà nhà thơ tặng lại vùng biển Hòn Gai yêu dấu? (6) Bài thơ làm bằng cảm hứng lãng
mạn kết hợp với cảm hứng về thiên nhiên
vũ trụ tạo ra những hình ảnh thơ rực rỡ,
huy hoàng, tráng lệ (7). Nó không chỉ ca ngợi vẻ đẹp lung linh, kì ảo của biển
Hòn Gai mà còn ca ngợi không khí là ăn tập thể
của HTX ngư dân trong những năm đầu xây dựng CNXH (8).
(Câu 6 là câu hỏi tu từ)
Ví dụ 3: Bài tập: Viết đoạn văn trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải,
trong đó có câu mở rộng thành phần (gạch chân câu đó).
-
Đoạn văn minh hoạ:
Thanh Hải là
một nhà thơ cách mạng, tham gia hai cuộc kháng chiến, bám trụ ở quê hương Thừa
– Thiên - Huế (1). Ông có công trong việc xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ
những ngày đầu kháng chiến (2). Bài thơ “ Mùa
xuân nho nhỏ” được sáng tác tháng 11 năm 1980, chỉ ít lâu sau thì nhà thơ
qua đời (3). Mặc dù bị bệnh trọng,
đang nằm trên giường bệnh nhưng với tình yêu đời, yêu cuộc sống, Thanh Hải mở
rộng hồn mình để cảm nhận mùa xuân thiên nhiên của đất nước, mùa xuân
của Cách mạng (4). Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, gửi
gắm thiết tha của nhà thơ để lại cho đời trước lúc ông đi xa (5).
(Câu 4 là câu
mở rộng thành phần)
Ví dụ 4: Bài tập: Nêu hoàn cảnh ra đời cảu tác phẩm “ Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh bằng một
đoạn văn có sử dụng phép thế.
-
Đoạn văn minh hoạ:
Nhà thơ Hữu Thỉnh quê ở Tam Dương, Vĩnh Phúc. Ông
trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Từ một người lính tăng - thiết giáp,
ông trở thành cán bộ văn hoá, tuyên huấn trong quân đội và sang tác thơ. Hữu
Thỉnh là nhà thơ đi nhiều, viết nhiều và có một số bài thơ đặc sắc về con người
cùng cuộc sống ở nông thôn. Bài thơ “ Sang
thu” được sáng tác vào cuối năm 1977, in lần đầu tiên trên báo Văn Nghệ.
Nội dung thể hiện tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của nhà thơ trước những
chuyển biến tinh tế của đất trời và là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp của nông
thôn đồng bằng Bắc bộ lúc giao mùa từ hạ sang thu.
Luyện tập:
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Vũ trung tuỳ bút” của tác giả Phạm Đình
Hổ, bằng một đoạn văn ngắn có sử dụng câu ghép.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô gia
văn phái, bằng một đoạn văn ngắn, có sử dụng phép nối.
- Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu), trong đó có
sử dụng phép thế: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu.
- Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu), trong đó có
sử dụng phép nối: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt bằng
một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu), trong đó có sử dụng phép thế.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Khúc hát ru những em bé ngủ trên lưng mẹ”
của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu), trong đó có
sử dụng phép lặp từ ngữ.
- Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu), trong đó có
ít nhất một câu ghép và một phép liên kết: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Làng” của nhà văn Kim Lân bằng cách viết
một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu), trong đó có ít nhất một câu ghép và một phép
liên kết.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của nhà Nguyễn Thành Long
bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu, trong đó có một câu ghép và một phương
tiện liên kết.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Chiếc lược ngà” của nhà Nguyễn Quang
Sáng.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.
- Viết đoạn văn quy nạp, có sử dụng phép nối: Nêu hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm “ Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh.
- Viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch, phân tích tâm
hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm của cô thanh niên xung phong Phương
Định trong tác phẩm “ Những ngôi sao xa
xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê. Trong đoạn văn, sử dụng ít nhất hai phép
liên kết câu (gạch dưới những từ ngữ này)