ĐÁP
ÁN: Đề 7
Phần
I (7 điểm): Bằng hiểu
biết về Con cò của Chế Lan Viên, em hãy cho biết:
1.
Những câu ca dao đã được tác giả vận dụng trong bài thơ, nhận xét về cách vận
dụng và hiệu quả thẩm mỹ của chúng:
-
Những câu ca dao được vận dụng:
+ Con cò bay lả,
bay la
Bay từ cổng
phủbay ra cánh đồng
+ Con cò mà đi ăn
đêm ...
- Nghệ thuật vận dụng
ca dao: Tác giả chỉ lấy vài chữ trong cao dao hoặc sử dụng hình ảnh quen thuộc
của ca dao.
- Hiệu quả thẩm mỹ:
Bài thơ thành công đặc sắc trong việc vận dụng sáng tạo ca dao để sáng tạo hình
ảnh con cò, để phát triển sâu sắc hơn ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò,
cũng khiến cho hình tượng thơ vứa quên thuộc gần gũi vừa sâu sắc mới mẻ.
2. ý
nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi như thế
nào qua các đoạn thơ ? (viết 1 đoạn văn dài 10 câu, dùng phép lặp, thành phần
phụ chú)
* Đây là những câu
hỏi trọng điểm để kiểm tra khả năng
nhiều mặt:
- Kiến thức cơ bản,
cụ thể về tác phẩm nội dung chủ đạo của tác phẩm
- Kỹ năng diễn đạt,
dựng đoạn văn
- Kỹ năng vận dụng
kiến thức ngữ pháp: phép lặp để liên kết câu, thành phần phụ chú
* Các bước tiến hành
- Xác định kiến thức
cơ bản của câu hỏi yêu cầu cho nội dung cảm nhận về hình tượng con cò trong 10 câu
+ Nội dung khái
quát mà đề yêu cầu: ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được
bổ sung, biến đổi qua các đoạn thơ ngày càng phong phú và sâu sắc hơn
+ Các ý cần có:
• Mở đầu bài thơ
hình ảnh con cò qua lời hát ru đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức: đó
là con cò được gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru.
• Sang phần hai,
hình ảnh con cò còn gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt, nâng đỡ
dịu dàng và bền bỉ của người mẹ đi vào tiềm thức tuổi thơ, trở nên gần gũi và
sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
• Phần cuối của tác
phẩm, tác giả thể hiện suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa của lời hát ru và lòng
mẹ đối với cuộc đời mỗi con người từ hình ảnh con cò
- Mỗi ý trên có thể triển khai thành ba
câu
- Tạo câu theo yêu cầu về ngữ pháp:
+ Phép lặp để liên kết câu: dùng “hình
ảnh con cò” lặp lại trong hai câu liên tiếp
+ Thành phần phụ
chú: Con cò của Chế Lan Viên là hình ảnh biểu tượng cho tình mẹ - tình mẫu tử
thiêng liêng (dùng bổ sung chi tiết cho
nội dung chính của câu)
- Kết nối các câu
thành đoạn văn và tiến hành sửa chữa dể hoàn chỉnh đoạn văn.
3. Nhịp, giọng
điệu của bài thơ có đặc điểm , có tác dụng
Con cò là bài thơ hiên đại nhưng lại
mang âm hưởng lời hát ru êm dịu gợi điệu hồn dân tộc
+ Thể thơ tự do
nhưng có nhiều câu mang dáng dấp thể 8 chữ thể hiên dễ dàng linh hoạt điệu cảm
xúc
+ Những câu thơ
ngắn, có cấu trúc giống nhau có nhiều chỗ lặp lại hoàn toàn gợi âm điệu lời ru
+ Âm hưởng lời hát
ru được tạo ra từ lời ru, cách gieo vần
Phần II (3điểm):
Qua Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ:
1. Thân phận người phụ nữ trong thời
phong kiến:
- Bi kịch của cuộc đời Vũ Nương là lời
tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và người đàn ông trong
gia đình
- Người phụ nữ trong xã hội phong kiến
phải chịu nhiều thiệt thòi, oan khuất: người đức hạnh không được bênh vực che ,
chở che mà bị đối sử bất công, vô lý; chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ và sự
hồ đồ vũ phu của người chồng ghen tuông mà phải chết trong oan khuất
2. Nhận
xét về cách dẫn dắt tình tiết truyện của tác giả:
Các
tình tiết truyện trong Chuyện người con gái Nam Xương được dẫn dắt hợp lý mâu thuẫn ngày càng tăng,
đẩy đến cao trào. Nỗi oan khuất của Vũ Nương có nhiều nguyên nhân được diễn tả
sinh động như một màn kịch ngắn, có tạo tình huống, xung đột, thắt nút, mở nút.
Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại một số tình tiết, tô đậm
những tinhhf tiết có ý nghĩa tăng cường kịch tính cho câu chuyện
-
Trong phần giới thiệu nhà văn đã hé mở về cuộc hôn nhân không bình đẳng qua chi
tiết Trương Sinh đem “trăm lạng vàng cưới ...”
; câu nói của Vũ Nương “thiếp vốn con nhà kẻ khó, được nương tựa nhà
giàu ”; tính đa nghi phòng ngừa quá mức của Trương Sinh..
- Sau
đó, chiến tranh diễn ra khiến vợ chồng sống trong xa cách..Khi trở về tâm trạng
Trương Sinh có phần nặng nề không vui: “cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ
lắm rồi”
- Nghe
lời nói của con trẻ: khi nó ngạc nhiên vì có hai người cha, Trương Sinh đã đa
nghi rồi lại gạn hỏi để được nghe “một người đàn ông đêm nào cũng đến, mẹ đản
đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi” khiến tính đa nghi của Trương Sinh phát
triển thêm một bước mới...
- Từ
đó, Trương Sinh hồ đồ, độc đoán, bỏ ngoài tai lời phân trần của vợ, cũng không
nói ra duyên cớ nghi ngờ để vợ có cơ hội minh oan.
- Cuối cùng kịch tính đạt đến cao độ, Trương
Sinh mắng nhiếc và đuổi vợ đi, dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương