VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
A. Tác
giả :
- Tô Hoài tên
thật là Nguyễn Sen, người Hà Nội, sinh năm 1920. Là một nhà văn có nguồn sáng
tạo to lớn. Có trên 100 tác phẩm. Trước cách mạng, nổi tiếng với truyện “Dế mèn phiêu lưu ký”. Sau năm 1945, có “Truyện Tây Bắc”, “Mười năm”, “Miền Tây”,
“Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ”, “Tự truyện”…
- Sáng tác
của Tô Hoài thể hiện vốn hiểu biết phong phú về đời sống và phong tục, chất tạo
hình và chất thơ qua miêu tả và kể chuyện đầy thú vị. Là một nhà văn viết
truyện về miền núi rất thành công.
- Tô Hoài là
nhà văn có nhiều đóng góp cho văn xuôi Việt Nam hiện đại.
B. Kiến thức
cơ bản:
1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ :
- “Vợ chồng A Phủ” là một truyện ngắn tiêu
biểu của văn xuôi chống Pháp về đề tài miền núi. Truyện là kết quả của chuyến đi
cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc của nhà văn (1952).
- Trích từ
tập Truyện Tây Bắc (1952)
- Thông qua
số phận của Mị và A Phủ, tác giả thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng con
người và ngợi ca ý nghĩa nhân đạo của sự nghiệp giải phóng con người thoát khỏi
tối tăm và áp bức.
2. Tác phẩm đã miêu tả được những thân phận
nô lệ dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi (giá trị hiện thực):
a) Thông qua cuộc đời nhân vật Mị :
- Mị là nạn
nhân của sự vùi dập về thể xác: (bị bóc lột sức lao động thậm tệ; bị đánh đập,
bị trói và bỏ đói bất cứ lúc nào…)
- Mị là nạn
nhân của sự vùi dập về tinh thần : (căn buồng Mị ở tối tăm, chỉ thông ra thế
giới bên ngoài qua một cửa sổ “lỗ vuông
bằng bàn tay”; Mị sống “lùi lũi như
con rùa nuôi trong xó cửa”…)
b) Thông qua cuộc đời A Phủ :
- Là chàng trai khỏe mạnh, giỏi giang, con gái
trong làng nhiều người mê.
- Vì không
chịu được sự bất công cũng như thái độ hống hách, cậy quyền thế của A Sử - con
trai thống lý Pá Tra, A Phủ đã đánh A Sử. A Phủ bị bắt, phải vay nhà thống lý
một trăm đồng bạc hoa xòe để nộp vạ cho làng và trở thành người ở trừ nợ.
- Vì để hổ ăn
mất một con bò, A Phủ bị thống lý Pá Tra trói đứng và bỏ đói đến gần chết.
-> Thân phận con người không bằng
con vật.
3. Tác phẩm miêu tả sức sống tiềm tàng của
người dân miền núi (giá trị nhân đạo):
a) Qua nhân vật Mị :
- Dù bị áp
chế về cả thể xác và tinh thần, tâm hồn Mị vẫn không hoàn toàn giá lạnh. Bên
trong cái dáng lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Tô Hoài vẫn nhận ra một sức sống
tiềm tàng trong con người Mị mà khi có
đủ điều kiện nó sẽ vùng lên để tìm lại cuộc sống đích thực cho mình.
- Sức sống
của nhân vật Mị được miêu tả trực tiếp trong tác phẩm.
+ Trong lần định ăn nắm lá ngón tự
tử : Mị định chết vì ý thức được cuộc sống tủi nhục, vô nghĩa của mình.
+ Trong đêm
tình mùa xuân : Điều kiện có tác dụng trực tiếp cho việc biểu hiện sức
sống của Mị là không gian của đêm tình mùa xuân, hơi rượu và tiếng sáo. Sức
sống của Mị thể hiện trong cảm xúc, trong sự hồi tưởng và hành động. Sức sống
tiềm tàng thể hiện ngay cả khi bị trói.
+ Trong đêm cởi trói cho A
Phủ : Từ sự đồng cảm với A Phủ (khi nhìn thấy hai dòng nước mắt của A Phủ khi bị trói), Mị
nhận ra gia đình thống lý Pá Tra độc ác thật, trói người cho đến chết và
Mị đã cắt dây mây cởi trói cho A Phủ.
- Kết quả của
sức sống tiềm tàng: Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn hỏi Hồng Ngài đến
với cuộc sống tự do.
b) Qua nhân vật A Phủ :
- Nếu như trong phần đầu nhà văn chú ý miêu
tả Mị thì ở phần sau, khi hai người chạy thoát khỏi Hồng Ngài và nên vợ nên
chồng, nhà văn lại quan tâm miêu tả quá trình giác ngộ cách mạng của A Phủ
nhiều hơn.
- Thoát khỏi gông cùm của bọn phong kiến, A
Phủ lại đối đầu với bọn thực dân. Dần dần, anh ý thức rõ hơn về mình và tội ác
của thực dân Pháp. Từ căm thù thực dân, A Phủ đã đến với A Châu, đến với cách
mạng bằng một tấm lòng thành thật, trong sáng...Và nhiều lúc chính anh là người
nâng đỡ tinh thần cho Mị.
- A Phủ dã khẳng định bản thân mình bằng
chính hành động đấu tranh cách mạng.
3. So sánh tính
cách và số phận của Mỵ và A Phủ.
a) Sự giống
nhau:
- Về tính cách: Cả hai đều là những người lao động, có
những phẩm chất tốt đẹp, cả hai đều còn trẻ.
- Về số phận:
+ Cả hai đều
là những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột và cuối cùng, kẻ thì thành con dâu
gạt nợ, kẻ thì thành đứa ở gạt nợ cho nhà thống lý Pa Tra.
+ Sau một
thời gian bị vùi dập, cả hai đều an phận, chấp nhận cuộc sống tôi đòi. Nhưng
cuối cùng, cả hai đều đi từ đấu tranh tự phát, tự giải phóng cho mình và cuối
cùng đi đến đấu tranh tự giác.
b) Sự khác nhau:
- Về tính
cách :
+ Mị là cô
gái có tâm hồn nhạy cảm (nhắc lại những vấn đề về sự hồi sinh trong tâm hồn cô
trong đêm xuân và việc cởi trói cho A Phủ.)
+ Phủ cứng cỏi, gan dạ, ngay thẳng (với A Phủ,
tác giả chủ yếu miêu tả hành động hơn là biểu hiện nội tâm)
- Về số phận.
+ Mỵ tiêu biểu cho những người phụ nữ miền núi,
thân phận thấp hơn cả con ngựa trong nhà thống lý
+ A Phủ tiêu
biểu cho người thanh niên nghèo miền núi, là công cụ lao động cho những kẻ bóc
lột.
4. Nghệ
thuật :
- Thành công
tiêu biểu là đã miêu tả một cách logic quá trình phát triển nội tâm của nhân
vật, đặc biệt là tính cách nhân vật Mị.
- Là một cây
bút có biệt tài trong việc tả cảnh vật, thiên nhiên. Thiên nhiên trong tác phẩm
sống động, có hồn, khêu gợi, góp phần đắc lực cho việc biểu hiện nội tâm nhân
vật.
- Sử dụng
thành thạo lời nửa trực tiếp, đó là lời kể của tác giả nhưng người đọc vẫn cảm
nhận như chính lời của nhân vật đang tự bộc lộ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”..., có nhiều chi tiết
giàu chất thơ.
C. Kết luận:
- Truyện có
giá trị nhân đạo sâu sắc : Phát hiện và ngợi ca sức sống tiềm tàng mãnh
liệt của con người. Giá trị nhân đạo của “Vợ
chồng A Phủ” gắn liền với đường lối cách mạng và chính sách dân tộc của
Đảng : Giải phóng cho những người lao động bị áp bức bóc lột, đem đến cho
họ một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Qua hai
nhân vật Mỵ và A Phủ, tác phẩm cho thấy : Xã hội phong kiến miền núi dù có
tàn bạo đến đâu cũng không giam hãm được khát vọng sống của con người.