A. Tác giả :
- Nguyên Ngọc - Nguyễn Trung Thành tên thật là Nguyễn Văn
Báu. Ông vốn là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với tiểu
thuyết nổi tiếng Đất nước đứng lên.
Đó là ngòi bút gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên, có nhiều thành tựu nhất khi viết
về Tây Nguyên.
B. Kiến thức cơ bản:
1. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm
1965, khi đế quốc Mỹ đổ quân ồ ạt vào miền Nam nước ta. Tác phẩm in lần đầu
trên tạp chí Văn nghệ giải phóng (số
2-1965). Sau in trong tập Truyện và kí
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969).
Rừng xà nu mang đậm chất sử thi, viết về những vấn đề trọng đại của dân
tộc; nhân vật trung tâm mang những phẩm chất chung tiêu biểu cho cộng đồng;
giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.
2. Hình tượng cây xà nu -
rừng xà nu:
Đây là một sáng tạo nghệ
thuật độc đáo của nhà văn. Hình tượng cây xà nu - rừng xà nu nổi bật, xuyên
suốt tác phẩm, vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
a. Cây xà nu được miêu tả
cụ thể, gắn bó với con người Tây Nguyên:
- Cây xà nu hiện lên
trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây
Nguyên. Mở đầu và kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của cây xà nu à Cây xà nu, rừng xà nu
như chính dân làng Xôman, như người dân Tây Nguyên nơi núi rừng trùng điệp.
- Cây xà nu gắn bó thân
thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên trong sinh hoạt hàng ngày, trong kí ức
của người Xô man, trong đấu tranh chống giặc; là lá chắn bảo vệ làng Xô man
trước đạn pháo giặc. .
b. Cây xà nu tượng
trưng cho phẩm chất và số phận con người
Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
- Thương tích mà rừng xà
nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù
gợi nghĩ đến những mất mát đau thương mà đồng bào Xôman đã phải trải qua
trong thời kì cách mạng miền Nam bị khủng bố khốc liệt. .
- Trong bom đạn chiến
tranh, thương tích đầy mình cây xà nu vẫn hiên ngang vươn lên mạnh mẽ như người
dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất phục trước kẻ thù. .
- Cây xà nu rắn rỏi, ham
ánh nắng mặt trời tựa như người Xô man
chân thật, mộc mạc, phóng khoáng yêu cuộc sống tự do.
- Rừng xà nu bạt ngàn,
rừng xà nu trùng trùng lớp lớp các thế hệ nối tiếp cũng chính là thể hiện sự
gắn bó, sức mạnh đoàn kết và sự nối tiếp bất tận của các thế hệ, gợi liên tưởng
đến sức sống vô tận, bền bỉ, bất diệt của con người Xô man (Chú ý kết cấu vòng tròn : Mở đầu, kết
thúc là hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách)
- Rừng xà nu tạo thành
một bức tường vững chắc hiên ngang truớc
bom đạn cũng là biểu trưng cho sức mạnh
đoàn kết của người dân Tây Nguyên khiến kẻ thù phải kiếp sợ. (0,5 điểm)
c. Kết luận:
- Cây xà nu tượng trưng
cho số phận đau thương và phẩm chất anh hùng của dân làng Xô man nói riêng và
nhân dân Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Được xây dựng với cảm
hứng sử thi hoành tráng, bút pháp lãng mạn.
- Kết tinh giá trị tư
tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.
3. Hình tượng nhân dân làng Xô Man : Được miêu tả tương ứng
với rừng cây xà nu qua nhiều thế hệ, thể hiện sự nối tiếp và trưởng thành của
nhân dân Tây Nguyên trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
a) Cụ Mết: Là thế hệ đi trước, tham
gia chống giặc từ thời chống Pháp
- Là cây xà nu đại thụ
của làng Xô man (được miêu tả qua dáng vẻ, cách nói, bản lĩnh, tấm lòng yêu
thương đối với dân làng, đối với quê hương…)
à Hình ảnh biểu tượng biểu
tượng cho sức mạnh tinh thần có tính truyền thống, cội nguồn của các dân tộc
Tây Nguyên.
- Là linh hồn của cuộc
chiến đấu, là gạch nối giữa Đảng và dân làng đến với Cách mạng ; vững
vàng, gan góc trong đấu tranh ; yêu thương chăm sóc thế hệ tương
lai ; yêu qêu hương, tự hào về quê hương của mình…)
à Cụ Mết tiêu biểu cho thế
hệ già làng trong cuộc đấu tranh của dân tộc.
b) Nhân vật Tnú: Được tác giả tập trung khắc họa
tính cách lẫn số phận, mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường giải
phóng của nhân dân Tây Nguyên.
* Số phận:
- Nhỏ: mồ côi cả cha lẫn
mẹ, sống nhờ vào sự cưu mang đùm bọc của dân làng
- Trưởng thành: Số phận
của Tnú giống như số phận của người làng Xô man:
·
Có gia đình, vợ, con nhưng đều bị giặc sát hại dã man.
·
Bản thân Tnú cũng mang thương tích trên thân thể- hậu quả
của những đòn tra tấn của kẻ thù: tấm lưng lằn ngang dọc, bàn tay cụt mười
ngón.
* Phẩm chất:
- Là một chú bé gan góc, táo bạo, trung thực, trung thành với Cách mạng
(giặc khủng bố dã man vẫn cùng Mai hăng hái vào rừng nuôi cán bộ, quyết tâm học
tập để làm cán bộ, gan dạ dũng cảm khi làm giao liên, bị giặc bắt, bị tra tấn,
quyết không khai, chỉ tay vào bụng Cộng
sản ở đây…). Khi lớn lên, Tnú trở thành người lãnh đạo dân làng Xô man bình
tĩnh vững vàng chống Mỹ Diệm.
- Yêu thương vợ con, dân làng và quê hương (Chứng kiến cảnh vợ con
bị kẻ thù hành hạ, biết là thất bại, anh vẫn xông ra cứu. Xa làng Tnú nhớ làng,
nhớ âm thanh và nhịp điệu sinh hoạt của làng ; khi về, anh nhớ tất cả mọi
người…).
- Biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân để dũng cảm chiến đấu,
trả thù cho quê hương và gia đình (Khi xông ra cứu vợ con, anh bị bắt, bị đốt
mười đầu ngón tay, Tnú quyết không kêu van à tiếng thét của anh trở thành
hiệu lệnh cho dân làng giết giặc. Dù mất vợ con, dù hai bàn tay mỗi ngón chỉ
còn hai đốt, Tnú vẫn nén đau thương, tham gia lực lượng vũ trang để góp phần
giải phóng quê hương…).
- Có tinh thần
kỷ luật cao : Ba năm đi bộ đội, dù nhớ làng nhưng được phép cấp trên mới
dám về thăm làng. Khi được về thăm làng, dù rất lưu luyến song anh chấp hành
đúng qui định, ở lại một đêm rồi ra đi…
* Tác giả đặc biệt miêu
tả đôi bàn tay của Tnú, gây ấn tượng sâu sắc và đậm nét, qua đó hiện lên cả
cuộc đời và tính cách nhân vật (bàn tay khi còn lành lặn là bàn tay trung
thực, tình nghĩa: Cầm phấn học chữ, cầm đá mài giáo, đặt lên bụng khi bị tra
tấn, cầm tay Mai; với hai bàn tay không xông ra cứu vợ con – Bàn tay bị giặc
đốt cụt, trở thành muời ngọn đuốc trở thành chứng tích tội ác của kẻ thù – Bàn
tay còn hai đốt vẫn cầm được súng để bảo vệ quê hương…).
Tóm lại:
- Tnú là nhân vật có tính
chất sử thi: số phận và phẩm chất của anh tiêu biểu cho con người Xô man nói
riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung.
- Cảm hứng, giọng điệu
chủ đạo là ca ngợi.
- Làm phong phú thêm chân
dung con người Vn anh hùng trong kháng chiến chống Mĩ.
c) Dít:
Cùng với Tnú là đại diện
cho thế hệ thanh niên, là lực lượng chiến đấu chính của dân làng- những cây xà
nu đã trưởng thành.
- Phẩm chất gan dạ, dũng
cảm.
- Tôn trọng kỉ luật.
d) Bé Heng:
Đại diện cho thế hệ măng
non sẵn sàng tiếp bước cha anh. Rất háo hức tham gia đánh giặc, rất thông
thuộc, tự hào về trận địa của dân làng.
Mai, Dít, bé Heng…là (sự dũng cảm
của Mai, sự bình tĩnh, vững vàng của Dít và sự lạc quan trong sáng của bé
Heng).
Tóm lại: Các thế hệ nhân dân Xôman
tiếp nối trong cuộc chiến đấu, càng về sau càng lớn mạnh. Nhà văn đã xây dựng
được hệ thống nhân vật tiêu biểu, có tác dụng làm nổi bật chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của nhân dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
4. Nghệ thuật : Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng
tráng. Chất sử thi toát lên qua đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh
thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu, ngôn ngữ của tác phẩm:
·
Đề tài, xung đột có ý nghĩa lịch sử : sự vùng dậy của dân làng Xô man chống Mỹ Diệm.
·
Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng
xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc ( Cả rừng …ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
·
Các nhân vật tiêu biểu được miêu
tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên vừa
mang phẩm chất của anh hùng thời đại.
·
Giọng điệu, cảm hứng : Chuyện về sự nổi dậy của
dân làng và cuộc đời Tnú được kể lại trong một đêm anh về thăm làng, qua lời cụ
Mết, bên bếp lửa bập bùng - Giọng kể trang trọng như truyền cho thế hệ con cháu
những trang sử bi thương và anh hùng của cộng đồng. Chuyện về thời hiện tại
được kể bằng giọng điệu và cảm hứng ngợi ca.
C. Kết luận:
- Tác phẩm đã khắc họa
được tập thể nhân dân anh hùng, gắn bó với nhau trong thời đại anh hùng, vừa
mang dấu ấn của thời đại chống Mỹ, vừa mang phong cách của núi rừng Tây Nguyên.